Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Rate this post

Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý quá trình sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh nói riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.

Vai trò của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Bên cạnh đó kết quả tiêu thụ hàng bán còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động kinh doanh có trong doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có điều kiện nâng cao năng lực tài chính cho doanh nghiệp mình.
Đồng thời, kết quả kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mọi hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu phản ánh KQKD. Giúp doanh nghiệp xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình doanh nghiệp hoạt động. Từ đó tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

vai trò của kế toán tiêu thụ
vai trò của kế toán tiêu thụ

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Yêu cầu quản lý trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Trong quá trình tiêu thụ, tài sản của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Do đó, để quản lý tốt trong quá trình tiêu thụ và cũng như xác định chính xác KQKD của doanh nghiệp cần phải đảm bảo các chỉ tiêu như sau:
Quản lý về doanh thu bán hàng: đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời cũng là cơ sở xác định KQKD của doanh nghiệp. Quản lý doanh thu bao gồm:
– Quản lý doanh thu thực tế: là doanh thu được tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hay trong hợp đồng kinh tế.
– Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
– Doanh thu thuần là doanh thu thực tế về bán hàng trong kỳ, là cơ sở xác định kết quả bán hàng.
Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Đồng thời, quản lý giá vốn hàng bán đã tiêu thụ, đây là cơ sở để xác định kết quả bán hàng.

Nhiệm vụ kế toán trong quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

Xác định chính xác tổng doanh thu tiêu thụ hàng bán cũng như doanh thu từng loại hàng bán theo yêu cầu của công tác quản lý. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và đề xuất các biện pháp hoàn thiện phương hướng sản xuất, tăng doanh số bán.
Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời các khoản chi phí có liên quan trong quá trình tiêu thụ, các khoản thuế có liên quan phải nộp theo quy định, các khoản giảm trừ doanh thu.
Xác định kết quả tiêu thụ về tổng hợp cũng như kết quả tiêu thụ từng loại hàng bán theo yêu cầu công tác quản lý, qua đó đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận và đề xuất các biện pháp nhằm gia tăng lợi nhuận cho đơn vị.

Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng của toàn bộ quá trình hoạt động SXKD của đơn vị nhằm đáp ứng nhu cầu sản phẩm, hàng hóa trong xã hội và thu hồi lại vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán hay còn là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, hàng hóa mua vào cho khách hàng và thu tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Hàng hóa phải thỏa mãn các điều kiện sau khi được xem là hàng bán:
 Hàng hóa phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo phương thức thanh toán nhất định;
 Hàng hóa phải được chuyển giao quyền sở hữu sang bên mua, doanh nghiệp đã thu được tiền hay hàng hóa khác hoặc được người mua chấp nhận nợ;
 Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất, mua vào hay gia công chế biến rồi bán ra.
Ngoài ra, một số trường hợp sau cũng được xem là hàng bán:
 Hàng hóa xuất bán cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán riêng;
 Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương tự về bản chất và giá trị;
 Doang nghiệp xuất hàng tiêu dùng nội bộ;
 Hàng hóa doanh nghiệp sản xuất, mua vào và xuất ra làm hàng mẫu;
 Hàng hóa xuất để biếu tặng, trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân viên, chia lãi cho các bên góp vốn liên doanh.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo