Khái niệm kế toán doanh thu bán hàng : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,…
Khái niệm Kế toán doanh thu bán hàng – Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng – sơ đồ hạch toán
1.2.2.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa dịch vụ từ người bán sang người mua, hay còn là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay chấp nhận thanh toán cho người bán.
Nguyên tắc hạch toán:
Việc ghi nhận Doanh thu và Chi phí bán hàng phải tuân theo nguyên tắc phù hợp. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
• Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau :
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Khối lượng hàng hóa x Giá bán

Trong đó: Có 4 khoản làm giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT trực tiếp.
1.2.2.2. Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
- – Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).
- – Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh các mặt hàng không chịu thuế GTGT)
- – Hóa đơn cước phí vận chuyển
- – Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- – Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- – Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
- – Phiếu thu, phiếu chi
- – Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng
- – Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng
- – Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
- v Tài khoản sử dụng
- o Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng doanh thu BH&CCDV thực tế của doanh nghiệp và các khoản ghi giảm doanh thu.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- – Số thuế tiêu thụ phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, VAT trực tiếp) tính trên doanh số bán và được xác định là tiêu thụ trong kỳ
- – Số giảm giá hàng bán, số chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ
- – Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh BH&CCDV
Bên Có:
- – Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, có 6 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu bất động sản
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
Nguyên tắc hạch toán TK 511
- – Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Đối với sản phẩm, hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ (bao gồm cả thuế TTĐB và thuế xuất khẩu).
- – Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm trị giá vật tư hàng hóa nhận gia công. Đối với hàng hóa nhận bán hàng đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- – Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay và doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- – Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận hoặc mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ này phải được theo dõi riêng trên các tài khoản 521, 531, 532.
- – Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê nhiều năm thì doanh thu BH&CCDV tại năm tài chính là tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản.
- o Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản dùng để phản ánh doanh thu số hàng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
- – Số thuế tiêu thụ đặc biệt, VAT trực tiếp phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ nội bộ
- – Trị giá giảm giá hàng bán, số chiết khấu thương mại, trị giá hàng bán bị trả lại trên khối lượng hàng hóa tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào cuối kỳ
- – Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh BH&CCDV.
Bên có:
- – Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”, có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc hạch toán TK 512
- – Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ phản ánh vào doanh thu nội bộ số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn cho nhau. Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.

cho e xin bài bc được không ạ?