Kế toán tiền lương cty linh kiện điện tử viễn thông

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương cty linh kiện điện tử viễn thông  đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lTY vương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài 

Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương cty linh kiện điện tử viễn thông được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO : 0909232620

PHẦN MỞ ĐẦU Kế toán tiền lương cty linh kiện điện tử viễn thông

  1. Lý do chọn đề tài và tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài:

Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp.

Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.

Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động…

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó, tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động  nếu họ được trả đúng theo sức lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả  nếu họ được trả đúng theo sức lao động mà họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm được vận dụng linh hoạt ở mỗi daonh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp “Công ty TNHH Thiết Bị An Phú” với  nhiệm vụ là một Công ty trách nhiệm hữu hạn vì thế được xay dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lực chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ờ Công ty TNHH Thiết Bị An Phú”.

Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty TNHH Thiết Bị An Phú”, em đã có cơ hội và điều kiện tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang cho em thêm những kiến thức mà em đã được học ở trường nhưng chưa có điều kiện để áp dụng thực hành.

  1. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu dùng phương pháp phỏng vấn, điều tra để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty TNHH Thiết Bị An Phú”.

  1. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:

  • Mục tiêu chung:

Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty TNHH Thiết Bị An Phú”. Từ đó, để hiếu sâu hơn về lý thuey61 và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • Mục tiêu cụ thể:

+  Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.

+  Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.

+  Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

  • Phạm vi nghiên cứu:

Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại: “Công ty TNHH Thiết Bị An Phú”.

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

4.Kết cấu của đế tài:

Gồm 3 chương:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ AN PHÚ

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ  KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1   Khái niệm, đặc điểm và chức năng của tiền lương:

1.1.1,  Khái niệm:

Theo ?????, Hệ thống kế toán doanh nghiệp – NXB tài chính 2003, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.

Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này cho phép thấy được vai trò của tiền lương là công cụ tác động của công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.

1.1.2, Đặc điểm:

Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá hay nói rộng hơn là gắn liền với nền kinh tế thị trường.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm lao vụ và dịch vụ.

Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc nâng hiệu quả công tác.

(Giáo trình kế toán doanh nghiệp – NXB Thống Kê 2005)

1.1.3, Chức năng:

Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương khiến người lao động có trách nhiệm cao với công việc.

Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

  • Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao dộng. tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.
  • Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
  • Thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách , quỹ BHXH, BHYT.
  • Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHYT, BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về tiền lương, khoản trích BHYT, BHXH đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
  • Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ lương.

(Giáo trình kế toán doanh nghiệp – NXB Thống Kê 2005)

1.1.4, Các hình thức trả lương:

1.1.4.1, Hình thức trả lương theo thời gian:

  • Khái niệm hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động:

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.

Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời giam làm việc của doanh nghiệp.

  • Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương:
  • Trả lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương thời gian.
  • Tiền lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động, được quy định đối với từng bậc lương trong các doanh nghiệp có thang lương. Hình thức này có nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.
 
 
Mức lương tháng = Mức lương cơ bản * ( Hệ số lương + Hệ số các khoản phụ cấp)

 

 

 

  • Tiền lương tuần: là tiền lương được tính và trả cho 1 tuần làm việc.
Tiền lương tuần

 phải trả

= Mức lương tháng x 12 tháng
52   uần

+ Lương ngày: là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp đồng ngắn hạn.

Tiền lương ngày

phải trả

= Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
  • Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.
Mức lương giờ = Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
  • Trả lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu…nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao.

(Giáo trình kế toán doanh nghiệp – NXB Thống Kê 2005)

              1.1.4.2, Hình thức trả lương theo sản phẩm:

  • Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm:

Tiền lương tính theo sản phẩm: là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.

  • Các hình thức tiền lương theo sản phẩm và phương pháp tính lương:
  • Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm, hay khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng sản phẩm, công việc là hụt hay vượt mức quy định. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế.
Tiền lương được

lĩnh trong tháng

= Số lượng( khối lượng ) công việc hoàn thành x Đơn giá

tiền lương 

  • Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: là tiền lương trả cho người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản xuất, hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
Tiền lương được

lĩnh trong tháng

= Tiền lương được lĩnh

của bộ phận trực tiếp

x Tỷ lệ lương gián tiếp  
  • Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư…

Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà họ được hưởng.

  • Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến: là hình thức trả lương mà ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp người ta còn căn cứ vào mức độ định mức quy định để tính thêm tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng nhiều thì tiền lương tính thêm càng cao.

        Cách tính lương này có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng để đẩy nhanh tốc độ sản xuất hoặc áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Tuy nhiên nó sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm. Vì vậy chỉ áp dụng cách tính này trong trường hợp cần thiết.

Tổng    tiền lương sản phẩm luỹ tiến = Đơn giá lương sản phẩm x Số lượng SP đã hoàn thành + Đơn giá lương SP X Số lượng sp vượt kế hoạch x Tỷ lệ tiền lương luỹ tiến
  • Hình thức trả lương khoán: là hình thức trả lương theo hợp đồng giao khoán. Có 3 phương pháp khoán:
  • Khoán quỹ lương: phương pháp này áp dụng cho trường hợp không thể định mức cho từng bộ phận cụ thể. Người lao động biết trước được số tiền mình nhận được sau khi hoàn thành công việc nên sẽ chủ động sắp xếp hoàn thành công việc. Nhược điểm phương pháp này là dễ gây hiện tượng làm ẩu để hoàn thành công việc.
  • Khoán thu nhập: tiền lương trả cho người lao động không nằm trong chi phí mà nằm trong thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy người lao động quan tâm không chỉ đến công việc lao động đã hoàn thành của họ mà phải quan tâm đến hoạt động sản xuất, thu nhập của công ty. Hình thức này chỉ phù hợp với công ty cổ phần mà đa số cổ đông là người lao động trong công ty.
  • Khoán công việc: theo hình thức này, tiền lương sẽ được tính cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành
Tiền lương khoán

công việc

= Mức lương quy định

Cho từng công việc

x Khối lượng công

      việc hoàn thành  

Ngoài ra còn có hình thức tiền lương tính theo doanh thu: hình thức này là hình thức trả lương tính theo % doanh thu mà công ty đạt được trong tháng ngoài mức lương cố định.

Ngoài mức lương cố định theo hợp đồng thì mỗi nhân viên còn được hưởng thêm một khoản tiền lương % theo mức doanh thu mà công ty hoặc một nhóm hay cá nhân đạt được trong tháng. Mức % này chia đều cho nhân viên liên quan được hưởng (trường hợp này là khi cty đó có doanh thu hàng tháng vượt cao hơn  so với mức chỉ tiêu doanh thu tháng mà Giám  Đốc công ty đề ra.

(Giáo trình kế toán doanh nghiệp – NXB Thống Kê 2005)

1.1.5, Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:

1.1.5.1, Khái niệm quỹ tiền lương:

(nguon) Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý

1.1.5.2,  Nội dung quỹ tiền lương:

(nguon) Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm), tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp làm thêm, dạy nghề, trách nhiệm, thâm niên…), tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (tiền ăn giữa ca, tiền hỗ trợ phương tiện đi lại, tiền quần áo đồng phục…).

Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán:

  • Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (trách nhiệm, khu vực, thâm niên…)
  • Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, như thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp, được hưởng lương theo chế độ quy định.

        Trong công tác hoạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

1.1.5.3,  Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ:

Theo quy định hiện hành, bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, người lao động còn được hưởng cán khoản thuộc các quỹ: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp. Các khoản này cũng chỉ là bộ phận cấu thành chi phí nhân công ở doanh nghiệp, được hình thành từ hai nguồn: một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. (nguon)

1.1.5.4, Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội:

Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hưu trí, mất sức…

Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định của Nhà nước. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. người sử dụng lao động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 7% trên tổng quỹ lương thì do người lao động đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).

– Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH trước khi nghỉ.

– Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ.        

– Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hưởng 100% mức lương đang hưởng.

– Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ  thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.

– Trợ cấp chôn cất tự tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 24% tiền trích BHXH theo lương cho cơ quan BHXH.

Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động

Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;
  • 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. (nguon)

1.1.5.5, Quỹ Bảo Hiểm Y Tế:

Quỹ BHYT là quỹ dùng đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.

Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện nay là 4,5%. Trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% tính vào thu nhập của người lao động. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.  

1.1.5.6,  Quỹ Kinh Phí Công Đoàn:

Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.

Theo chế độ tài chính hiện nay, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.  

Xem Thêm ==>  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo

1.1.5.7,  Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp:

BHTN sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2009. BHTN là chính sách để người thất nghiệp nhanh chóng trở lại thị trường lao động, đồng thời chính sách BHXH nhằm hỗ trợ người thất nghiệp để thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị mất thu nhập do thất nghiệp. Chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng BHTN được quy định như sau: người lao động đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. Quỹ BHTN do cơ quan BH thống nhất quản lý, vì vậy khi trích BHTN, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BH.

Theo Điều 81 Luật BHTN quy định người thất nghiệp được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi thất nghiệp .
  • Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau:

  • Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
  • Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
  • Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến dưới ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
  • Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến dưới bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
  • Chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến dưới một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;
  • Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên. 

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ trên có ý nghĩa không chỉ với quá trình tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn với việc đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp.

(Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của chính phủ về việc quy định Luật Bảo Hiểm Xã Hội.)

KẾT LUẬN Kế toán tiền lương cty linh kiện điện tử viễn thông

Công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc ra các quyết định kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phát triển và ganh đua với các doanh nghiệp bạn, Công ty TNHH Thiết Bị An Phú đã có nhiều cố gắng trong việc tìm ra biện pháp cho hoạt động  kinh doanh có hiệu quả nói chung và công tác kế toán nói riêng.

Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đóng góp rất lớn trong quản lý lao động tiền lương. Nếu ta hạch toán đúng, đủ, chính xác sẽ là động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao – là phương cách đúng đắn nhất để tăng thu nhập cho chính mình, tích luỹ cho doanh nghiệp và cho xã hội.

Trong điều kiện hiện nay việc nâng cao chất lượng công tác trả lương theo thời gian là nhiệm vụ lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Thiết Bị An Phú để ngày càng hoàn thiện, phù hợp với công tác quản lý và hạch toán lao động.

Công ty đã rất nỗ lực trong công tác tìm hiểu và vạch ra đường lối phát triển cho Công ty. Để đưa công ty dần khẳng định mình trên thị trường, bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển đi lên của Công ty.

Tuy nhiên trong tình hình kinh tế hiện nay, các chế độ ngân sách luôn thay đổi để phù hợp với tình hình kinh tế mới. Để thích nghi với sự thay đổi đó buộc các đơn vị, các doanh nghiệp cũng phải có những thay đổi theo để ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng tiền lương.

 Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc thực tế ít nên không tránh khỏi những sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. Kính mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên để bài viết hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô Vân. và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thiết Bị An Phú đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương cty linh kiện điện tử viễn thông  cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO : 0909232620

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo