Kế toán khoản tiền vay tại doanh nghiệp Vay là cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất – kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động.
Ngoài ra, bên mình còn hỗ trợ bạn nào không có thời gian để viết bài báo cáo thực tập của mình, các bạn có thể liên hệ mình để mình tư vấn chọn đề tài và báo giá cụ thể hơn nha.
sdt/zalo: 0973 287 149
Kế toán khoản tiền vay tại doanh nghiệp
Vay là cách thức huy động vốn tạm thời cho hoạt động sản xuất – kinh doanh khi doanh nghiệp thiếu vốn tự có cho hoạt động.
Ngoài các khoản chiếm dụng vốn trong quan hệ với nhà cung cấp, Ngân sách, người lao động và các tổ chức cơ quan có quan hệ tài chính với mình, doanh nghiệp còn có thể vay tín dụng chấp nhận chi trả lãi suất trên tiền vay của các chủ nợ tín dụng Nhà nước hoặc tư nhân…, vay tín dụng thường có:
– Vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính bổ sung vốn lưu động thiếu
– Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính bổ sung vốn cố định, vốn XDCB thiếu
– Vay vốn dưới hình thức thuê dài hạn tài sản kinh doanh.
Kế toán vay ngắn hạn
Vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm tài chính.
- Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 311 – “Vay ngắn hạn” để phản ánh các khoản tiền vay ngắn hạn và tình hình trả nợ tiền vay của doanh nghiệp, bao gồm các khoản tiền vay ngân hàng, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ phản ánh:
- Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn;
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ).

Bên Có phản ánh:
- Số tiền vay ngắn hạn
- Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh giá lại số nợ vay bằng ngoại tệ).
Số dư bên Có: Số còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay),số tiền phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay.
Trường hợp vay bằng ngoại tệ, hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra dồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch hoặc theo tỷ giá trên sổ kế toán. Các khoản chênh lệch tỷ giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ vay phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ cuối năm tài chính (giai đoạn sản xuất kinh doanh) của các khoản mục tiền tệ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong năm.
Kế toán khoản tiền vay tại doanh nghiệp
- Kế toán thanh toán tiền vay ngắn hạn
– Vay tiền để mua vật tư, hàng hoá, để mở thư tín dụng, trả nợ người bán, trả nợ dài hạn, vay để về nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 144, 331, 315, 341, 342, 111, 112…
Có TK 311 – vay ngắn hạn
– Vay ngoại tệ để trả nợ người bán, trả nợ khách hàng, trả nợ dài hạn, trả nợ vay dài hạn, phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại ngày giao dịch:
+ Trường hợp tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 331, 315, 341, 342: theo tỷ giá ghi sổ kế toán
Có TK 311: theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng
Có TK 515: số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quan liên ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá ghi sổ kế toán.
+ Trường hợp tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 331, 315, 341, 342: tỷ giá ghi sổ kế toán
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng lớn hơn tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 311: theo tỷ giá thực tế giao dịch hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Kế toán khoản tiền vay tại doanh nghiệp
– Khi doanh nghiệp trả nợ tiền vay ngắn hạn bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 311 / Có TK 111, 112.
– Khi thanh toán nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi bằng ngoại tệ trong giai đoạn sản xuất kinh doanh:
+ Nợ phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 311: tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán cảu TK 311
Nợ TK 635: lỗ tỷ giá hối đoái
Có các TK 1112, 1122: tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán của TK 1112, 1122.
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ TK 311: tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán của TK 311
Có TK 515: lãi tỷ giá hối đoái
Có TK 1112, 1122: tỷ giá hối đoái ghi sổ của TK 1112, 1122.
– Trường hợp thanh toán nợ vay ngắn hạn bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động), nếu phát sinh lãi (lỗ) tỷ giá hối đoái được hạch toán vào tài khoản 413 – “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” thay vì hạch toán vào TK 515 và TK 635.
– Cuối niên độ kế toán, số dư nợ vay ngắn hạn có gốc ngoại tệ được đánh giá thưo tỷ giá giao dịch bình quân tại thời điểm cuối năm tài chính:
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 311 / Có TK 413.
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 / Có TK 311.
Xem thêm kế toán vay dài hạn tại đây: Kế toán vay dài hạn tại doanh nghiệp
ngoài Kế toán khoản tiền vay tại doanh nghiệp cho BCTT – CHUYÊN ĐỀ ra, bạn có thể tải đề cương, bài mẫu kế toán tại website. Chúc các bạn làm bài thật tốt