Download Kế toán vốn bằng tiền tại công ty xnk chè, lạc, dược liệu…

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty xnk chè, lạc, dược liệu… đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, ….Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty xnk chè, lạc, dược liệu..được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

LỜI NÓI ĐẦU Kế toán vốn bằng tiền tại công ty xnk chè, lạc, dược liệu..

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần chịu sự tác động của các quy luật kinh tế: quy luật cạnh tranh, quy luật giá bán, quy luật giá trị,….Để tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh gay gắt như vậy thì Doanh nghiệp phải làm sao để có thể sử dụng hiệu quả mà vẫn đảm bảo được chất lượng tạo chỗ đứng trên thị trường. Để đạt được yêu cầu đó thì Doanh nghiệp phải làm tốt công tác kế toán tại Doanh nghiệp nói chung và công tác hạch toán vốn bằng tiền nói riêng.

Sự thành công của một Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn có sự đóng góp rất lớn của công tác hạch toán kế toán. Tổ chức được một hệ thống thông tin kế toán khoa học và hiệu quả là một trong những nhân tố quan trọng.

 Trong Doanh nghiệp luôn nắm giữ có một loại tài sản đăc biệt đó là vốn bằng tiền. Nó là một bộ phận thuộc TSLĐ của Doanh nghiêp tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD, là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của Doanh nghiệp. Mọi hoạt động trao đổi đều thông qua trung gian là tiền. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các Doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý sử dụng vốn bằng tiền sao cho hợp lý, tạo được hiệu quả là cao nhất. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ giúp Doanh nghiệp chủ động trong thu, chi, tăng khả năng quay vòng vốn trong quá trình kinh doanh. Đứng trước cơ hội kinh doanh, sự cạnh tranh trên thị trường việc hạch toán vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ đáp ứng được nhu cầu thanh toán thường xuyên, giúp nhà quản lý nắm bắt được những thông tin cần thiết qua đó biết được hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp mình và đưa ra được những quyết định đầu tư đúng đắn.

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán vốn bằng tiền

Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đa có sự phát triển vượt bậc, nền kinh tế thị trường cùng với sự năng động của nó đã khiến các Doanh nghiệp phải đối diện với nhiều thách thức hơn trong việc tìm kiếm, phát triển và mở rộng thị trường. Cùng với đó là việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền trở nên phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Doanh nghiệp. Do đó việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vốn bằng tiền nói riêng mang một ý nghĩa quan trọng.

Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên, thấy được sự cần thiết của việc hạch toán kế toán vốn bằng tiền. Em đã chọn đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền” để đi sâu vào nghiên cứu và làm báo cáo thực tập.

Mục đích nghiên cứu

– Nhằm tổng kết những vấn đề mang tính chất tổng quan về lý luận của tổ chức “Kế toán vốn bằng tiền”.

– Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên.

– Đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền.

– Qua thực tiễn nhằm tăng sự hiểu biết của bản thân và hoàn thiện về nghiệp vụ chuyên môn.

Pham vi nghiên cứu

Thời gian: 13/02/2012 – 30/03/2012

Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ Phần XNK Thái Nguyên” trong tháng 2 năm 2012.

Phương pháp nghiên cứu

Để phục vụ cho quá trình tìm hiểu nghiên cứu và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:

– Khảo sát thực tế, tập hợp số liệu kết hợp với  phương pháp đánh giá.

– Phân tích số liệu.

– Phương pháp kế toán: chứng từ kế toán,TK kế toán, phương pháp ghi chép và sổ sách kế toán.

– Phương pháp thống kê, thu thập thông tin.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán vốn bằng tiền.

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên.

Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần XNK Thái Nguyên.

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.1. Tổng quan về kế toán vốn bằng tiền

1.1.1. Khái niệm

Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD của doanh nghiệp thuộc TSLĐ hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán, vốn bằng tiền thực hiện chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ mua bán trao đổi, là tài sản sử dụng linh hoạt nhất vào khả năng thanh toán nhất thời của doanh nghiệp.

1.1.2. Nguyên tắc hạch toán

Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại vốn bằng tiền của Doanh nghiệp, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển (kể cả vàng bạc đá quý, kim khí quý, ngoại tệ).

Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kin doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết quả của việc mua bán. Chính vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ về quy mô vốn bằng tiền do vốn bằng tiền có tính thanh khoản cao nên nó là đối tượng của sai sót và gian lận.

Để hạch toán vốn bằng tiền, kế toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nước như sau :

– Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ kế toán nhưng phải được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản…

– Các đơn vị có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán và được theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”

– Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được quy đổi ra đồng Việt Nam tại thời điểm mua vào hoặc được thanh toán theo giá mua thực tế ghi trên hóa đơn hoặc theo giá niêm yết tại Ngân hàng địa phương nơi Doanh nghiệp có trụ sở hoạt động để ghi sổ kế toán và phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, tùng loại.

– Vào cuối mỗi kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các TK vốn bằng tiền theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do NHNNVN công bố tại thời điểm lập báo cáo và xử lý chênh lệch tỷ giá theo đúng chế độ kế toán quy định, tức là số bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá tăng với số chênh lệch tỷ giá giảm trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái, được ghi nhận ngày vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán

Vốn bằng tiền là một bộ phận VLĐ quan trọng của doanh nghiệp nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển cao. Để góp phần quản lý tốt kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

– Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của vốn bằng tiền.

– Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ tục về quản lý vốn bằng tiền.

1.2. Kế toán tiền mặt

1.2.1. Khái niệm

Tiền mặt tại quỹ là số vốn bằng tiền của Doanh nghiệp do thủ quỹ bảo quản tại quỹ két của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý đá quý.

1.2.2. Nguyên tắc hạch toán

– Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng không qua quỹ tiền mặt thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.

– Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký quỹ, ký cược tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.

– Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất theo quy định của chế độ kế toán.

– Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm, sổ quỹ tiền mặt cũng được mở riêng cho từng loại tiền mặt.

– Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải mở sổ quỹ tiền mặt ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản nhập, xuất quỹ, tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. Đồng thời kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt với số liệu trên sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.

– Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ bằng đồng Việt Nam thì quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá đích danh. Ngoài ra tiền mặt ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”

– Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở TK 111 “Tiền mặt” chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

1.2.3. Phương pháp kế toán

1.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng

– Phiếu thu

– Phiếu chi                                                               

– Bảng kê vàng bạc, đá quý                                      

– Bảng kiểm kê quỹ                               

– Biên lai thu tiền  …                                                    

1.2.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng

– TK 111 – Tiền mặt

          + Tính chất: Là tài khoản vốn

          + Tác dụng: Sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình thu chi (biến động tăng,giảm), tồn quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp.

          + Nội dung và kết cấu:

Bên Nợ:

– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc…nhập quỹ.

– Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… thừa phát hiện khi kiểm kê.

– Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ)..

Bên Có:

– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc.. xuất quỹ.

– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc … phát hiện thiếu khi kiểm kê quỹ.

– Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại só dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với  tiền mặt ngoại tệ)

 Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Số tiền mặt tồn quỹ hiện có tại thời điểm đầu kỳ (cuối kỳ).

1.2.3.3. Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT

  TK 111  
  TK 112             TK 112
      Rút tiền gửi NH về

quỹ tiền mặt

Xuất quỹ tiền mặt gửi vào NH  

 

 

   
           
TK 511, 512, 515, 711       TK 121, 221, 128, 222, 228, 223
      Doanh thu và thu nhập khác Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt  

 

 

   
      TK 133        

TK 211, 213, 152, 153, 156

     
    Nếu có       Mua TS vật tư, hàng hóa bằng tiền mặt    

 

 

 
 
TK 311, 341         TK 133  
                     
      Vay ngắn hạn, dài hạn   Nếu có      
 

TK 131, 136, 138, 141

        TK 641, 642, 627, 635, 811
      Thu hồi các hoản nợ,

tạm ứng

Chi phí phát sinh bằng tiền        
             
       
TK 121, 128, 221, 222 223, 228         TK 144, 244
      Thu hồi các khoản đầu tư ( Lỗ ghi Nợ 635, lãi ghi Có 515)   Đi ký quỹ, ký cược        
               
       
  TK 122, 244         TK 311, 315, 331
      Thu hồi các khoản ký quỹ,

ký cược

Xuất quỹ thanh toán các khoản nợ phải trả      
           
   TK 338, 344      
      Nhận ký quỹ, ký cược  

 

    TK 333, 334, 336
      Chi trả lương, trả nội bộ      
       
                                                                                               

 

1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

1.3.1. Khái niệm

Tiền gửi ngân hàng là một loại vốn bằng tiền của  doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước, các Công ty tài chính bao gồm: tiền Việt Nam, vàng bạc, kim khí quý đá quý.

1.3.2. Nguyên tắc hạch toán

– Kế toán tiền gửi ngân hàng phải căn cứ trên các chứng từ gốc hợp lý hợp pháp như: giấy báo Có, giấy báo Nợ, bảng sao kê hoặc Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…

– Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân thì kế toán phải ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Có, báo Nợ hay các bản sao kê. Sang tháng sau lại tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ

– Kế toán tiền gửi ngân hàng phải mở các sổ kế toán chi tiết để theo dõi TGNH ở các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản và các sổ chi tiết này phải được theo dõi theo từng loại tiền như tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý cả về số lượng và giá trị.

Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi  ra đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán TK 112 bằng một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất trước, thực tế giá đích danh.

– Trong giai đoạn SXKD (kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”  (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ Tk 635 “Chi phí tài chính”  (Lỗ tỷ giá). Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB ( giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.

1.3.3. Phương pháp kế toán

1.3.3.1. Chứng từ  kế toán sử dụng

 – Giấy báo Nợ

– Giấy báo Có hoặc bảng sao kê

– Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi

– Séc chuyển khoản

1.3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng

-TK 112- Tiền gửi ngân hàng

          + Tính chất: là loại TK vốn

          + Tác dụng: TK 112 được sử dung để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước

          + Nội dung, kết cấu:

Bên Nợ:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng.

– Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ.

Bên Có:

– Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng.

– Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.

Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc… còn gửi tại Ngân hàng đầu  kỳ (cuối kỳ).

1.3.3.3 Phương pháp ghi chép một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

              SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

  TK 112  
      TK 111           TK 111
      Xuát quỹ tiền mặt gửi vào NH   Rút tiền gửi NH về quỹ      
             
             
       
TK 121, 128, 221, 222, 223, 228         TK121, 128, 221, 222, 223, 228
   
      Thu hồi các khoản đầu tư

( Lỗ ghi Nợ 635, lãi ghi Có 515)

 Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi NH        
           
             
       
    TK 311, 341         TK 211, 213, 241
      Đi vay ngắn hạn, dài hạn ghi

 tăng tiền gửi NH

   Mua TSCĐ, BĐSĐT, chi phí sửa chữa lớn …        
           
             
        TK 133  
   TK 144, 244              
      Thu hồi các khoản ký quỹ,

ký cược bằng tiền gửi NH

  Nếu có    
          TK 152, 153, 156, 611
       
      Mua vật tư, hàng hóa bằng tiền gửi NH      
TK 338, 344, 131          
      Nhận ký quỹ, ký cược, tiền

 hàng ứng trước

     
         
          TK 311, 315, 341, 342, 336
     
TK 411     Trả nợ bằng tiêng gửi NH      
      Nhận được vốn cấp, vốn góp      
           
         
        TK 621, 627, 641, 642, 811
TK 511, 512, 515, 71    
      Doanh thu và thu nhập khác Chi phí khác bằng tiền gửi NH      
           
          TK 133  
  TK 133              
            Nếu có    
    Nếu có      
       
                                                                           

 

1.4.  Kế toán tiền đang chuyển

Xem Thêm ==> Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất

1.4.1. Khái niệm

Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để chuyển trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng.

1.4.2. Kế toán tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:

– Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng.

– Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho các dơn vị khác.

– Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước.

1.4.3. Phương  pháp kế toán

1.4.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng

           – Phiếu chi: phản ánh việc xuất quỹ tiền mặt để gửi vào ngân hàng

          – Các bảng kê hoặc nộp séc, giấy nộp tiền trong trường hợp thu tiền bán hàng là tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng không qua quỹ.

          – Các séc bảo chi

          – Các giấy báo Có, báo Nợ

1.4.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng

– TK 113- Tiền đang chuyển

          + Tính chất: là loại TK vốn

          + Tác dụng: dùng để phản ánh số hiện có và tình hình sự biến động tăng, giảm các khoản tiền đang chuyển.

+ Nội dung, kết cấu:

Bên Nợ: Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, séc đã nộp thẳng vào Ngân hàng, gửi qua bưu điện và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại.

Bên : Số kết chuyển vào TK 112 hoặc các TK liên quan và số chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đáng giá lại số dư ngoại tệ.

Số dư đầu kỳ (cuối kỳ) bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển đầu kỳ (cuối kỳ)

KẾT LUẬN Kế toán vốn bằng tiền tại công ty xnk chè, lạc, dược liệu..

 Cùng với xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đang từng bước hoàn thiện và khẳng định mình. Để làm được điều đó mỗi cá nhân, mỗi tổ chức đã nỗ lực trong mọi lĩnh vực đặc biệt la lĩnh vực kinh tế. Chính sự thay đổi không ngừng đó mà sự thay đổi trong từng Doanh nghiệp có một vai trò hết sức to lớn. từ việc cải tổ bộ máy quản lý, khâu sản xuất đến chế độ hạch toán kế toán. Việc quản lý tài sản và sử dụng hiệu quả vốn là rất quan trọng. chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp phải tự xây dựng cho mình một hướng đi đúng về sách lược ngắn hạn, dài hạn cũng như các kế hoạch SXKD một cách đúng đắn.

 Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu tại công ty em nhận thấy rằng: kế toán vốn bằng tiền có tác dụng to lớn trong việc quản lý kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức hợp lý, chính xác, khoa học,theo dõi sát sao vốn bằng iền là rất cần thiết. Nó là tiền đề cho sự phát triển của một doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần XNK Thái Nguyên em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú,anh, chị trong công ty ,cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Thảo giúp đỡ em hoàn thiện báo cáo thực tập này. Đây là lần đầu tiên em áp dụng lý luận vào thực tiễn, mặc dù bản thân đã có những cố gắng nỗ lực, xong thời gian có hạn và trình độ bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như tính đa dạng phong phú của chuyên đề đòi hỏi sự linh hoạt trong tư duy nên báo cáo này của em không tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa kế toán để báo cáo với chuyên đề “vốn bằng tiền” của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa kế toán, cám ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Phương Thảo,cám ơn ban lãnh đạo công ty cổ phần XNK Thái Nguyên và phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành chuyên đề báo cáo này.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền tại công ty xnk chè, lạc, dược liệu… cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo