Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thiết bị đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, ….Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài
Lưu ý : bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thiết bị được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620
Lời nói đầu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thiết bị
Trong nền kinh tế thị trường, bất kì doanh nghiệp nào muốn tiến hành kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, vì thế vốn có vai trò đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mới theo xu thế quốc tế hóa ngày càng cao. Do vậy, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, cho sự đầu tư phát triển của doanh nghiệp ngày càng lớn. Bên cạnh đó, khả năng tạo lập và huy động vốn của các doanh nghiệp lại bị hạn chế, vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành pháp luật.
Là một công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường đồng thời là một công ty kinh doanh hàng hóa thương mại, dịch vụ, công ty Đức Hà chú trọng đến hiệu quả kinh doanh và tìm mọi biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán, trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS.Thái Bá Công và của quý công ty, em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là công tác kế toán tại công ty và chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền.
Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán vốn bằng tiền
Với đề tài này, em đã tìm hiểu nghiên cứu và rút ra những hiểu biết cho bản thân đồng thời mạnh dạn bày tỏ một vài ý kiến hi vọng có thể giúp ích cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác vốn bằng tiền tại doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Đức Hà.
Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có thể báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong được thầy cô giáo và quý công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà góp ý kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Thái Bá Công và bà Bùi Thị Gấm – Giám đốc công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà cùng tập thể nhân viên phòng kế toán – tài chính của công ty đã giúp đỡ em để hoàn thành báo cáo này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp, được hình thành trong quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là loại vốn có tính lưu động nhanh chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh vốn lưu động.
Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
– Tiền Việt Nam: đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
– Ngoại tệ: đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trường Việt Nam như các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD), mác Đức (DM).
– Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
– Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
– Tiền gửi Ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.
– Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm
1.1.2. Đặc điểm của vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thoả thuận theo hợp đồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
* Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
– Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
– Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả.
* Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của Nhà nước sau đây:
– Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam ( ký hiệu quốc gia là_đ, ký hiệu quốc tế là_VNĐ ) (Điều 11- Luật kế toán)
– Trong trường hợp nghiệp vụ kế toán phát sinh là ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. (Điều 11-Luật kế toán)
– Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.(Điều 11-Luật kế toán)
– Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ tại thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất), ngoài ra phải theo dõi chi tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong những phương pháp sau:
+ Phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước.
+ Phương pháp đích danh.
– Vào cuối kỳ kế toán năm, kế toán phải đánh giá lại các loại ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài chính.
* Để phản ánh và giám đốc chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại vốn bằng tiền.
– Giám đốc chặt chẽ chấp hành các chế độ thu chi tiền mặt, tiền gửi, quản lý ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
1.2. Kế toán tiền mặt:
1.2.1. Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của Nhà nước đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu chi và tập trung nguồn tiền vào Ngân hàng Nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện những nguyên tắc sau:
– Nhà nước quy định Ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý tiền mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt của Nhà nước.
– Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại Ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào hoạt động.
– Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết vào Ngân hàng trừ trường hợp Ngân hàng cho phép tọa chi như các đơn vị ở xa Ngân hàng nhất thiết phải thanh toán qua Ngân hàng. Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê, cho mượn tài khoản.
1.2.2. Kế toán tiền mặt:
Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói
– Mỗi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ , ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý …
– Để hạch toán chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ không được trực tiếp mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm công việc kế toán.
– Mức tồn quỹ phải được tính toán theo định mức hợp lý để giúp doanh nghiệp có thể:
+ Tránh được các rủi ro thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc trả lãi cao hơn.
+ Không làm mất khả năng mua chịu từ các nhà cung cấp.
+ Tận dụng được các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
– Quy định về trách nhiệm của thủ quỹ:
+ Thủ quỹ chịu trách nhiệm mọi khoản thu, chi tiền.
+ Thu, chi phải có chứng từ và chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng.
+ Thủ quỹ không kiêm nhiệm công tác khác.
+ Thủ quỹ theo dõi sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt:
– Phiếu thu.
– Phiếu chi.
– Bảng kê vàng bạc đá quý, kim khí quý.
– Các chứng từ kèm theo: Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng, Phiếu nhập kho…
Để việc lập phiếu thu – phiếu chi hợp pháp, theo đúng chế độ kế toán, người đứng đầu bộ phận kế toán của công ty cần phải quy định các chứng từ tương ứng kèm theo để những yêu cầu thanh toán không phù hợp sẽ được nhận biết và xử lý kịp thời. Các kế toán viên mặc nhiên căn cứ vào đó mà áp dụng.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu – chi tiền mặt:
– Bộ phận kế toán tiền tiếp nhận đề nghị thu – chi: chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền có thể là giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn, hợp đồng…Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền có thể là giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp vốn…
– Kế toán tiền mặt đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu – chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của công ty), sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét.
– Kế toán trưởng kiểm tra lại rồi ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên quan.
– Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó giám đốc: căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt của công ty, Giám đốc hoặc Phó giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị thu – chi. Các đề nghị chi, mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.
– Lập chứng từ thu – chi: kế toán tiền mặt lập phiếu thu, phiếu chi. Sau khi lập xong chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
– Ký duyệt chứng từ thu – chi: kế toán trưởng ký vào phiếu thu, phiếu chi.
– Thực hiện thu – chi tiền: khi nhận được phiếu thu hoặc phiếu chi do kế toán lập kèm theo chứng từ gốc, thủ quỹ phải:
+ Kiểm tra số tiền trên phiếu thu, phiếu chi với chứng từ gốc.
+ Kiểm tra nội dung ghi trên phiếu thu, phiếu chi có phù hợp với chứng từ gốc hay không.
+ Kiểm tra ngày tháng lập phiếu thu, phiếu chi và chữ ký của người có thẩm quyền.
+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi.
+ Thủ quỹ ký vào phiếu thu hoặc phiếu chi và giao cho khách hàng 1 liên.
+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu hoặc phiếu chi ghi vào Sổ quỹ.
+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao liên còn lại của phiếu thu hoặc phiếu chi cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
+ Số tồn quỹ cuối ngày phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán:
Xem Thêm ==> Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
– Nội dung: TK 111 dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn quỹ tiền mặt.
– Kết cấu:
Nợ TK 111 Có | |
Các khoản tiền mặt tăng:
+ Thu tiền nhập quỹ. + Số tiền mặt thừa phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tăng do đánh giá lại ngoại tệ. |
Các khoản tiền mặt giảm:
+ Chi tiền từ quỹ. + Số tiền mặt thiếu phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch giảm do đánh giá lại ngoại tệ.
|
Số tiền tồn quỹ. |
Tài khoản 111 gồm 3 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 1111 “ Tiền Việt Nam” phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam.
+ Tài khoản 1112 “ Tiền ngoại tệ” phản ánh tình hình thu chi, tồn qũy ngoại tệ tại doanh nghiệp quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1113 “Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý” phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ theo giá mua thực tế.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu còn cơ sở để ghi Có TK 111 là các phiếu chi.
Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111:
– Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
– Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
– Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
– Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
– Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
– Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 “Nguyên tệ các loại” (TK ngoài bảng cân đối kế toán).
– Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán, chi trả được hạch toán như ngoại tệ.
- Kết luận
Qua thời gian thực tập, kết hợp với nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em nhận thấy công tác kế toán vốn bằng tiền vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tế cao.
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh với giám đốc một cách chăt chẽ, toàn vẹn tài sản tiền vốn của công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một tất yếu, nhất là trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vốn bằng tiền đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý thì việc hạch toán vốn bằng tiền đòi hỏi cũng phải được kiện toàn.
Do hạn chế về hiểu biết lý luận và thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày bài viết này không tránh khỏi sai sót và hạn chế. Em rất mong có được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô cùng cán bộ phòng kế toán công ty TNHH thương mại dịch vụ và xây dựng Đức Hà.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Thái Bá Công và các anh chị trong phòng tài chính kế toán công ty Đức Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền tại công ty thiết bị cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp SĐT / ZALO :0909232620