Download Kế toán vốn bằng tiền tại công ty khai thác đá, cát..

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty khai thác đá, cát.. đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, ….Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty khai thác đá, cát.. được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

LỜI MỞ ĐẦU Kế toán vốn bằng tiền tại công ty khai thác đá, cát..

1. Lý do chọn đề tài

Vốn bằng tiền là một phần hết sức quan trọng trong doanh nghiệp. Vốn bằng tiền có sức thanh khoản cao, nó dễ dàng phục vụ cho các mục đích thanh toán tức thời trong quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền còn quyết định một phần sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Công tác hạch toán vốn bằng tiền cho ta thấy được số vốn bằng tiền hiện có của doanh nghiệp, tình hình biến động tăng giảm các loại vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị cũng như nhà quản lý của đơn vị dễ dàng đưa ra các quyết định kinh doanh đúng dân, có các biện pháp sử dụng vốn phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sử dụng vốn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Xuất phát từ những nhận thức trên, trong thời gian thực tập tại Công ty em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và chọn đề tài viết chuyên đề tốt nghiệp là “Nghiên cứu công tác kế toán Vốn bằng tại tiền công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm”

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán vốn bằng tiền

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền thu tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm và đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toàn vốn bằng tiền tại công ty.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền.

Đánh giá được tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Đánh giá được thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Phạm vi về thời gian: nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2018; 2019 và 2020 và công tác kế toàn vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm Quý 4 năm 2020

Phạm vi về không gian: Tạicông ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toàn kế toán vốn bằng tiền công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

-Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan gồm các giáo trình, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

– Phương pháp điều tra thu thập số liệu có sẵn thông qua sổ sách kế toán của công ty.

– Phương pháp tham khảo ý kiến của các nhân viên phòng kế toán công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm và giáo viên hướng dẫn

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

– Phương pháp thống kê so sánh: Trên cơ sở thông tin số liệu sẵn có, xác định kết quả giữa chỉ tiêu phân tích so với kỳ gốc, biểu hiện dưới dạng con số tương đối hoặc tuyệt đối. Qua đó, phản ánh sự biến động về quy mô của chi tiêu phân tích, tốc độ hay xu thế phát triển của hiện tượng

5 .Kết cấu của chuyên đề

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề tốt nghiệp “Kế toán vốn bằng tiền” của em gồm 3 chương:

Chương I. Cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền.

Chuơng II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm

Chương III. Nhận xét- đánh giá thực trạng

Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty, em đã có những cơ hội được tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh của công ty và được cung cấp những thông tin giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo và nhân viên trong công ty.

Để có được kết quả nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này em xin trân trọng cảm ơn cô Ths. Nguyễn Thị Lan Phương và các thầy cô giáo trường Đại học Nha Trang đã giúp đỡ, giảng dạy em trong suốt thời gian học tập để em có những kiến thức hoàn thiện chuyên đề.

Dù em đã cố gắng để hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót do kiến thức còn hạn chế, em rất mong sẽ nhận được sự đánh giá và góp ý của Quý Thầy, Cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN

1.1. Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền

1.1.1. Khái niệm kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ hiện thực do đơn vị sở hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng

1.1.2. Các hình thức vốn bằng tiền và một số quy định về hạch toán

Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:

– Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

– Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên thị trưòng Việt Nam như các đồng: đô là Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), phrăng Pháp (FFr), yên Nhật ( JPY), đô là Hồng Kông ( HKD), mác Đức ( DM) …

– Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu là vì mục tiêu an toàn hoặc một mục đích bất thường khác chứ không phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.

 Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại,vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:

– Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ ,bạc vàng, kim khí quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.

– Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ , vàng, bạc, kim khí quý, đá quý mà doanh nghiệp đang gửitại tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng.

– Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng thái này sang trạng thái khác.

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

1.1.3. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền

– Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị giá trị là “đồng Việt Nam” để phản ánh, tổng hợp các loại vốn bằng tiền.

– Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi cả nguyên tệ của các loại ngoại tệ đó.

– Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý; phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại, từng thứ. Giá nhập vào trong kỳ được tính theo giá thực tế, còn giá xuất có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:

+ Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền giữa giá đầu kỳ và giá các lần nhập trong kỳ.

+ Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước.

+ Phương pháp giá thực tế nhập sau, xuất trước.

– Phải mở sổ chi tiết cho từng loại ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý theo đối tượng, chất lượng … Cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh lại giá trị ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý theo giá vào thời điểm tính toán để có được giá trị thực tế và chính xác.

Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ và nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.

1.1.4. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền

Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ sau:

– Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền.

– Giám sát thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền mặt, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.

– Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu của thủ quỹ và kế toán tiền mặt.

– Tham gia vào công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời.

1.2. Kế toán tiền mặt

1.2.1. Định nghĩa và đặc điểm kế toán tiền mặt

Tiền mặt có ở doanh nghiệp là các khoản tiền hiện đang có tại quỹ doanh nghiệp, có thể dùng ngay, bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý… Mọi hoạt động thu chi bằng tiền mặt đều được ghi chép và kiểm kê một cách cẩn thận mà người trực tiếp làm nhiệm vụ ấy là thủ quỹ.

Đặc điểm:

Công ty luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của công ty không bị gián đoạn. Tại công ty, chỉ những nghiệp vụ phát sinh không lớn mới thanh toán bằng tiền mặt.

– Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng ngày. Tiền mặt của công ty tồn tại chủ yếu dưới dạng đồng nội tệ và rất ít dưới dạng đồng ngoại tệ.

1.2.2. Quy định trong quản lí tiền mặt

– Chỉ phản ảnh vào tài khoản TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì ghi vào bên Nợ TK113.

– Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.

– Mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ. Sau khi thực hiện thu chi tiền mặt thủ quỹ phải ký tên, đóng dấu đã thu tiền hoặc đã chi tiền lên các phiếu thu, chi.

– Chỉ được tạm ứng theo đúng chế độ qui định.

– Nghiêm cấm kế toán kiểm thu quỹ

– Thủ quỹ hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt, thủ quỹ không được giao người khác làm nhiệm vụ thay mình khi có sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở số kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt

– Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.

– Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Ở các doanh nghiệp có vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ.

Xem Thêm ==> Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất

1.2.3. Chứng từ sử dụng

Phiếu thu (01-TT): được lập để xác định số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập quỹ và là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan. Đối với ngoại tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng kê ngoại tệ” đinh kèm với phiếu thu và phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền đồng để ghi sổ.

Phiếu chi (02-TT): được lập để xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ và là căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán. Khi chi ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá, đơn giá xuất tại thời điểm xuất quỹ để tính ra tổng số tiền đồng để ghi sổ.

Giấy đề nghị tạm ứng (03-TT) là căn cứ để xét duyệt tạm ứng. làm thủ tục: lập phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.

Giấy thanh toán tạm ứng (04-TT): liệt kê các khoản tiền đã nhận tạm ứng và các khoản chi của người nhận tạm ứng làm căn cứ để thanh toán tạm ứng và ghi sổ kế toán.

Giấy đề nghị thanh toán (05-TT): được dùng để tổng hợp các khoản đã chi kèm theo chứng từ để làm thủ tục, căn cứ thanh toán và ghi sổ kế toán trong trường hợp đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa nhận tạm ứng.

Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý (07-TT): dùng để theo dõi về loại, số lượng, đơn giá, thành tiền của các mặt hàng vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

Biên bản kiểm kê quỹ – VND (08a-TT): nhằm xác nhận số tiền Việt Nam tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ. Trên cơ sở đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.

Biên bản kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..) (08b-TT): nhằm xác nhận số ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ thực tế và số thừa, thiếu so với sổ quỹ. Trên cơ sở đó tăng cường quản lý và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch.

1.2.4. Kế toán chi tiết

1.2.4.1. Trình tự ghi sổ

Người nộp/nhận tiền liên hệ với Kế toán tiền mặt, Kế toán tiền mặt kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ sau đó viết phiếu thu/phiếu chỉ (3 liên), trình kế toán trưởng ký xong nhận lại phiếu thu/ phiếu chi. Kế toán tiền mặt lưu lại liên 1, chuyển 2 liên còn lại (liên 2, liên 3) cho thủ quỹ.

Thủ quỹ nhận phiếu thu phiếu chi (liên 2, liên 3), nhập quỹ xuất quỹ tiền mặt sau đó ký vào liên 2 liên 3, đưa cho người nộp tiền/ nhận tiền 1 liên, giữ lại 1 liên.

Khi người nộp tiền/ nhận tiền đã nộp/nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, đến cuối ngày thủ quỹ chuyển chứng từ còn lại cho Kế toán tiền mặt (phải lập phiếu giao nhận chứng từ) và đối chiếu sổ sách giữa 2 bộ phận: kế toán và thủ quỹ. Kế toán tiền mặt ghi xong rồi chuyển chứng từ đó cho bộ phận có liên quan. Bộ phận liên quan ghixong sẽ trả chứng từ về cho Kế toán tiền mặt giữ. Lưu phiếu thu/ phiếu chi ở bộ phận kế toán tiền mặt

1.2.4.2. Sơ đồ hạch toán chi tiết

1.2.4.3. Tài khoản sử dụng

Tài khoản 111-Tiền mặt dùng để phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tại doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam Đồng, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.

Kết cấu tài khoản 111-Tiền mặt

      Nợ                                       TK 111-Tiền mặt                        Có

– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ;

– Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

– Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).

 

– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;

– Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

– Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).

 

Số dư bên Nợ:

Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt.

 

 

Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ kết cấu tài khoản tiền mặt

Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Đồng Việt Nam tại quỹ tiền mặt.

– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.

– Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ

KẾT LUẬN 

Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng có hiệu quả thu nhập của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tiếp thu và vận động một cách có khoa học, hợp lý, sáng tạo khoa học kỹ thuật tiến bộ, và quá trình quản lý sử dụng vốn của mình. Chính vì sự quan trọng của việc quản lý vốn, sử dụng vốn mà các doanh nghiệp luôn phải đối chiếu và việc sử dụng sao cho hợp lý và hiệu quả thấy được, khắc phục được các nhược điểm để từ đó sẽ phát huy hết khả năng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế

Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp cần chủ động được vốn của mình để đảm bảo sản xuất kinh doanh được mở rộng. Vì vậy để vững vàng và phát triển được trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao cho lượng vốn của mình ngày càng tăng để từ đó mới có thể cải thiện được đời sống cho cán bộ công nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước.

Qua số liệu hạch toán, kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH TM và DV Huỳnh Nghiêm cho thấy mức độ khả quan về tài chính không được sử dụng. Nhưng công ty vẫn trên đà phát triển, đứng vững trên thị trường. Điều đó cho thấy sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty, giúp cho công ty ngày càng phát triển hòa nhập với sự phát triển chung của đất nước.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền tại công ty khai thác đá, cát.. cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo