Download Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, ….Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất  được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

PHẦN I: Cơ Sở Lí Luận Về Hạch Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Hóa Chất An Phú

  1. Khái niệm, phân loại và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:

1.1. Khái niệm vốn bằng tiền:                   

Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại Ngân hang hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền đang chuyển (kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý). Trong quá trình sản xuất-kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá để sản xuất kinh doanh vừa là kết quả của việc mua, bán hoặc thu hồi các khoản nợ.

1.2. Phân loại vốn bằng tiền:

  Vốn bằng tiền được phân thành 3 loại bao gồm:

– Tiền mặt: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm giấy bạc ngân hàng Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc…hiện đang quản lý tại doanh nghiệp

– Tiền gửi ngân hàng: Các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc trên các tài khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng..

– Tiền đang chuyển: Là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác. Tiền đang chuyển bao gồm: Tiền Việt Nam Đồng và ngoại tệ.

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán vốn bằng tiền

1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:

* Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhât là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phản ánh (VND)

* Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có và tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ.

  1. Nguyên tắc hạch toán tiền mặt: Theo chế độ hiện hành, các đơn vị chỉ được phép giữ lại một số tiền mặt trong hạn mức quy định để chi tiêu cho những nhu cầu thường xuyên.
  2. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng: Theo quy định, mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp ơhải gửi vào ngân hàng (hoặc kho bạc hay công ty tài chính). Khi cần chi tiêu doanh nghiệp làm thủ tục rút tiền hoặc chuyển tiền theo các thủ tục của ngân hàng. Kế toán TGNH mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam). Hàng ngày, khi nhận được chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Mọi sự chênh lệch giữa số liệu kế toán với số liệu của ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu ngân hàng làm chuẩn, phần chêch lệch tạm thời chuyển vào bên Nợ TK 138 (1381 hoặc 1388) hay bên Có TK 338 (3381 hoặc 3388). Sang tháng sau, sau khi đối chiếu với số liệu của ngân hàng, tìm được nguyên nhân sẽ điều chỉnh.
  3. Nguyên tắc hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Trong các đơn vị SXKD, các nghiệp vụ liên quan đến vàng, bạc, kim loại quý hiếm sẽ được theo dõi trên tài khoản 111 (1113), còn với các đơn vị kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thì không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở tài khoản 156. Giá của vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế, tức là nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó.
  4. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Về nguyên tắc, khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ doanh nghiệp phải quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế để ghi nhận nghiệp vụ, đối với giá trị tài sản, hàng hóa, vật tư hay các khoản chi phí cho các hoạt động kinh doanh cùng với số doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác bằng ngoại tệ, theo chế độ quy định, kế toán phải ghi sổ theo tỷ giá thực tế của ngoại tệ tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Bên cạnh việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào các tài khoản trong bảng cân đối,số nguyên tệ từng loại còn được phản ánh vào tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
  5. Hạch toán vốn bằng tiền là Việt Nam Đồng:

2.1. Hạch toán tiền mặt:

2.1.1. Hạch toán chi tiết tiền mặt:    

  1. Chứng từ sử dụng:

  Đối với các nghiệp vụ về tiền mặt chứng từ thường được sử dụng bao gồm:

+ Phiếu thu (MS 01-TT)

+ Phiếu chi (MS 02-TT)

+ Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03-TT)

+ Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04-TT)

+ Biên lai thu tiền (MS 05-TT)

+ Bảng kê vàng, bạc, đá quý (MS 06-TT)

+ Bản kiểm kê quỹ (MS 07-TT)

  1. Quy trình và sổ sách kế toán tiền mặt:

* Quy trình:

  Mọi khoản thu, chi tại quỹ phải có lệnh thu, lệnh chi. Lệnh thu, lệnh chi phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) và kế toán trưởng. Trên cơ sở các lệnh thu, lệnh chi, kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi (MS 01, 02 TT-Chế độ chứng từ kế toán). Thủ quỹ khi nhận được phiếu thu, phiếu chi sẽ tiến hành thu, chi theo các chứng từ đó. Khi thu, chi thủ quỹ ký tên và đóng dấu “Đã thu tiền”, “Đã chi tiền” lên các phiếu thu, phiếu chi (theo đúng quy định của nghiệp vụ quỹ). Cuối ngày, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ thu, chi để chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Kế toán tiền mặt sau khi nhận được báo cáo quỹ (có kèm theo các chứng từ gốc) do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và các ghi chép trên báo cáo quỹ rồi tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào sổ kế toán tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi (nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. Ta có thể  khái quát quy trình ghi sổ chi tiết theo sơ đồ sau:

 

 

 

 

Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ chi tiết tiền mặt

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

* Hệ thống sổ kế toán tiền mặt:

  – Hệ thống sổ chi tiết:

+ Sổ chi tiết tài khoản 111

+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 111

+ Sổ quỹ (Kiêm báo cáo quỹ)

  – Hệ thống sổ tổng hợp:

+ Nhật ký thu tiền, chi tiền

+ Sổ cái tài khoản 111

+ Nhật ký chứng từ số 1

+ Bảng kê số 1

2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền mặt:

Tiền mặt biến động chủ yếu do hoạt động thu tiền và chi tiền.

* Tài khoản sử dụng:

 Hạch toán tiền tại quỹ của doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 1111 “Tiền mặt”. Nội dung của tài khoản này như sau:

Bên nợ:

+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt của doanh nghiệp

Bên Có:

+ Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt của doanh nghiệp

Dư nợ:

+ Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)

  1. Hạch toán thu tiền mặt:

* Trình tự hạch toán:

– Tăng do thu tiền bán hàng nhập quỹ:

 

Nợ TK 1111                : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán

Có TK 511, 515: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ

Có TK 33311    : Thuế GTGT phải nộp

          – Tăng do thu tiền từ các hoạt động tài chính, hoạt động khác:

Nợ TK 1111            : Số tiền nhập quỹ theo tổng giá thanh toán

Có TK 515    : Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 711    : Thu nhập hoạt động khác

Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.

          – Tăng do rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ:

          Nợ TK 1111: Số tiền nhập quỹ tăng thêm

                    Có TK 112: Rút TGNH

          – Tăng do thu hồi tạm ứng thừa:

Nợ TK 111: Số thu hồi nhập quỹ

                    Có TK 141: Thu tiền tạm ứng thừa

– Tăng do thu từ người mua (kể cả tiền đặt trước của người mua):

Nợ TK 1111   : Số thu nhập quỹ

Có TK 131: Thu tiền của người nhập quỹ

– Tăng do các nguyên nhân khác:

Nợ TK 1111: Số thu hồi nhập quỹ

Có TK 136: Các khoản thu từ nội bộ

Có TK 138: Thu hồi các khoản phải thu khác

Có TK 144: Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Có TK 3388: Các khoản thu hộ, giữ hộ, các khoản nhận ký quỹ, ký cược

Có TK 128, 228: Thu hồi các khoản cho vay, thu hồi vốn góp liên doanh ngắn hạn

Có TK 3381: Số kiểm kê thừa chưa rõ nguyên nhân

….

* Sơ đồ hạch toán:

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

Quy trình hạch toán thu tiền mặt được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2

  1. Hạch toán chi tiền mặt:

* Trình tự hạch toán:

          – Giảm do chi mua vật tư, hàng hoá, tài sản thanh toán trực tiếp:

Nợ TK 151, 152, 153, 156: Mua vật tư, hàng hoá (theo phương pháp kê khai thường xuyên)

Nợ TK 611: Mua vật tư, hàng hoá (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

Nợ TK 211, 213, 214: Chi XDCB mua sắm TSCĐ

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

          Có TK 1111: Số chi tiêu thực tế

– Giảm do chi trực tíêp cho hoạt động kinh doanh:

Nợ TK liên quan (6278, 6418, 6428…: Tập hợp các khoản chi tiêu

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

          Có TK 1111: Tổng số chi tiêu thực tế

– Giảm do các nguyên nhân khác:

Nợ TK 112: Gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng

Nợ TK 331: Đặt trước hoặc trả nợ cho người cung cấp

Nợ TK 136: Chi hộ, ứng trước hay cấp cho đơn vị nội bộ

Nợ TK 144: Xuất ký cược, ký quỹ ngắn hạn

Nợ TK 138: Các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, các khoản tiền thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

Nợ TK 141: Tạm ứng cho công nhân viên

Nợ TK 311, 315: Thanh toán tiền nợ, nợ vay ngắn hạn

Nợ TK 333: Nộp thuế và các khoản khác

          Có TK 111: Số tiền mặt thực xuất quỹ

* Sơ đồ hạch toán:

 Quy trình hạch toán chi tiền mặt được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3

2.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng:

Chứng từ sử dụng:2.2.1. Hạch toán chi tiết tiền gửi ngân hàng:

Đối với các nghiệp vụ là tiền gửi ngân hàng chứng từ thường sử dụng là:

  – Giấy báo Nợ

  – Giấy báo Có

  – Uỷ nhiệm thu

  – Uỷ nhiệm chi

  – Séc chuyển khoản

  – Séc bảo chi

  – Sổ phụ

  – Thư tín dụng

  1. Quy trình và sổ sách kế toán:

* Quy trình:

  Hàng ngày, căn cứ các chứng từ do Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Sau đó tiến hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 112 (chi tiết theo từng Ngân hàng). Mọi sự chênh lệch giữa số liệu của kế toán với số liệu của Ngân hàng phải thông báo kịp thời để đối chiếu. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác định được nguyên nhân thì lấy số liệu của Ngân hàng làm chuẩn, phần chênh lệch tạm thời được chuyển vào bên Nợ TK 138 (1381 hoặc 1388) hay bên Có TK 338 (3381 hoặc 3388). sang tháng sau khi đối chiếu với số liệu của Ngân hàng, tìm được nguyên nhân sẽ tiến hành điều chỉnh.

Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

* Hệ thống sổ kế toán tiền mặt:

  – Hệ thống sổ chi tiết:

+ Sổ chi tiết tài khoản 112

+ Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 112

  – Hệ thống sổ tổng hợp:

+ Sổ cái tài khoản 112

+ Nhật ký chứng từ số 2

+ Bảng kê số 2

2.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng:

Tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp biến động chủ yếu do hoạt động gửi vào, rút ra.

* Tài khoản sử dụng:

 Hạch toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp được thực hiện trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”. Nội dung của tài khoản này như sau:

Bên nợ:

+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TGNH của doanh nghiệp

Bên Có:

+ Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TGNH của doanh nghiệp

Dư nợ:

+ Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)

  1. Hạch toán hoạt động gửi tiền vào ngân hàng:

* Trình tự hạch toán:

Kế toán TGNH tiến hành tương tự như việc kế toán tiền mặt. Tuy nhiên chỉ khác một vài khác biệt sau:

– Số lợi tức về TGNH được hưởng:
Nợ TK liên quan (111, 112): Số lợi tức tiền gửi

  Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính

– Số chênh lệch so với số liệu của ngân hàng đến cuối tháng chưa xác định được nguyên nhân:

+ Nếu số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu của kế toán:

Nợ TK 112: Phần chênh lệch chờ xử lý

  Có TK 3381: Phần chênh lệch chờ xử lý

Sang tháng sau, khi xác định được nguyên nhân, tuỳ theo từng trường hợp ghi:

Nợ TK 3381: Số chênh lệch được xử lý

  Có TK 112: Nếu do ngân hàng ghi nhầm

  Có các TK  liên quan (511, 512, 515…): Nếu do kế toán ghi thiếu

– Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của kế toán:

Nợ TK 1381: Phần chênh lệch chờ xử lý

  Có TK 112: Phần chênh lệch chờ xử lý

Khi xác định được nguyên nhân:

Nợ TK 112: Nếu do ngân hàng ghi thiếu

Nợ các TK liên quan (511, 512, 515…): Nếu do kế toán doanh nghiệp ghi thừa.

  Có TK 1381: Xử lý số chênh lệch

* Sơ đồ hạch toán:

Quy trình hạch toán hoạt động gửi tiền vào ngân hàng được khái quát qua sơ đồ 5

  1. Hạch toán hoạt động rút tiền gửi ngân hàng:

* Sơ đồ hạch toán:

Quy trình hạch toán hoạt động rút tiền gửi ngân hàng được khái quát qua sơ đồ 6

2.3.1 Hạch toán chi tiết tiền đang chuyển:2.3. Hạch toán tiền đang chuyển:

Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng (kể cả các loại thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán đang làm thủ tục). Như vậy, khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng, kế toán sẽ tiến hành định khoản vào TK 113, khi nhận được giấy báo của ngân hàng, của bưu điện về số tiền đang chuyển

2.3.2. Hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển biến động chủ yếu do các hoạt động tăng, giảm tiền đang chuyển.

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN:

– Khi thu tiền bán hàng bằng tiền mặt, bằng séc không nhập quỹ mà nộp thẳng vào ngân hàng, chưa nhận được giấy báo Có, kế toán ghi:

Nợ TK 113: Tổng số tiền đang chuyển

    Có TK 511: Doanh thu bán hàng

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

– Thu tiền nợ, tiền ứng trước của người mua…bằng tiền mặt, bằng séc nộp thẳng vào ngân hàng, chưa nhận được giấy báo Có:

Nợ TK 113: Tổng số tiền đang chuyển

Có TK 131: Thu nợ người mua hoặc ứng trước

– Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng hay chuyển qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng hay người được hưởng:

Nợ TK 113: Ghi tăng tiền đang chuyển

Có TK 111: Số tiền xuất quỹ

– Chuyển từ tài khoản tiền gửi ngân hàng đến cho đối tượng khác nhưng chưa nhận được giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng:

Nợ TK 113: Số tiền đang chuyển tăng thêm

Có TK 112: Ghi giảm TGNH

– Nhân được giấy báo của ngân hàng, của bưu điện về số tiền đang chuyển trong kỳ:

Nợ TK 112: Chuyển vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng

Nợ TK 331: Thanh toán hoặc đặt trước cho nhà cung cấp

Nợ TK 311, 315: Thanh toán tiền vay, nợ

Có TK 113: Số tiền đang chuyển đã đến tay người nhận

  1. Hạch toán tăng tiền đang chuyển: Quy trình hạch toán tăng tiền đang chuyển được khái quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ 7
  2. b. Hạch toán tăng tiền đang chuyển: Quy trình hạch toán giảm tiền đang

chuyển được khái quát thành sơ đồ sau: Sơ đồ 8

Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán tăng tiền đang chuyển

Sơ đồ 8: Quy trình hạch toán giảm tiền đang chuyển

  1. Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:
    • Hạch toán chi tiết vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:
    • Hạch toán tổng hợp vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: vàng, bạc, kim khí quý, đá quý biến động chủ yếu do hoạt động nhập và xuất.

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN:

– Đối với các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, đá quý, ghi:

Nợ TK 1113: Số vàng, bạc, đá quý tăng theo giá thực tế

Có TK 1111, 1121: Số tiền chi mua thực tế

Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng thực tế

Có TK 33311:Thuế GTGT đầu ra tương ứng

Có TK 144, 138: Thu hồi tiền ký cược,ký quỹ, cho vay

Có TK 711: Nhận biếu tặng, viện trợ

Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, nhận cấp phát

– Đối với các nghiệp vụ giảm vàng, bạc, đá quý:

Nợ các TK liên quan (1111, 1112, 112, 311…): Giá bán hay giá thanh toán thực tế của vàng, bạc, đá quý

Nợ TK 412: Phần chênh lệch giữ giá gốc và giá thực tế

Có TK 1113: Giá gốc vàng, bạc, đá quý dùng thanh toán hay nhượng bán.

  1. Hạch toán hoạt động nhập vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:

    Quy trình nhập vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 9

Sơ đồ 9: Quy trình hạch toán nhập vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

  1. b. Hạch toán hoạt động nhập vàng, bạc, kim khí quý, đá quý:

           Quy trình xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 10

  1. Hạch toán vốn bằng tiền là ngoại tệ:

TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN:

* Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất:

– Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 151, 152, 153, 211, 623, 641…(theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 635: (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 1112, 1122, 1132: (theo tỷ giá hối đoái ghi sổ)

+ Nếu phát sinh tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:

Nợ TK 151, 152, 153, 211, 623, 641…(theo tỷ giá hối đoái ngày giao

dịch)

Có TK 1112, 1122, 1132: (theo tỷ giá hối đoái ghi sổ)

Có TK 515: (lãi tỷ giá hối đoái)

– Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ,…bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK liên quan (theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Có TJ 331, 311, 341…(theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
– Khi thanh toán nợ phải trả:

+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:

Nợ TK 311, 315, 331, 341…(tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635: (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 1112, 1122, 1132: (tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

+ Nếu phát sinh tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:

Nợ TK 311, 315, 341, 342…(tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

Có TK 515: (lãi tỷ giá hối đoái ghi số)

Có TK 1112, 1122, 1132: (tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

– Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng đơn vị tiền tệ khácvới đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:

Nợ TK 1112, 1122, 131…(tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng)

Có TK 511, 711: (tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá hối đoái BQLNH)

– Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 136, 138: (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 635: (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 1112, 1122…(tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

Có TK 515: (lãi tỷ giá hối đoái)

– Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ:

+ Nếu phát sinh lỗ chênh lệnh tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:

Nợ TK 1112, 1122: (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)

Nợ TK 635: (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 131, 136, 138: (tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)

4.1. Hạch toán tiền mặt: Tiền mặt là ngoại tệ biến động chủ yếu do hoạt động tăng và giảm ngoại tệ trong doanh nghiệp.

  1. Hạch toán tăng ngoại tệ tiền mặt:

Quy trình tăng ngoại tệ là tiền mặt được hạch toán qua sơ đồ sau: Sơ đồ 11

           b Hạch toán tăng ngoại tệ tiền mặt:

Quy trình giảm ngoại tệ là tiền mặt được hạch toán qua sơ đồ sau: Sơ đồ 12

4.2. Hạch toán TGNH: TGNH là ngoại tệ biến động chủ yếu do hoạt động tăng, giảm.

  1. Hạch toán tăng TGNH là ngoại tệ:

           Quy trình hạch toán tăng TGNH là ngoại tệ được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 13

  1. b. Hạch toán giảm TGNH là ngoại tệ:

          Quy trình hạch toán giảm TGNH là ngoại tệ được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 14

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất  cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo