Download Kế toán vốn bằng tiền tại công ty bê tông ticco

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty bê tông ticco đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, ….Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán vốn bằng tiền tại công ty bê tông ticco được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

LỜI MỞ ĐẦU Kế toán vốn bằng tiền tại công ty bê tông ticco

Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên để một doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà còn được mở rộng ra nhiều nước trên thới giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn bằng tiền là rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Mặt khác, kế toán là công cụ để tiến hành quản lý các hoạt đông tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản. Trong công tác kế toán của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần ngành nhưng giữa chúng có mối quan hệ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thật sự có hiệu quả cao. Thông tin kế toán là những thông tin có tín hai mặt của mổi hiện tượng, mỗi quá trình: vốn và nguồn, tăng và giảm,… Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính thong tin và kiểm tra. Do đó, tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ và chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý nắm bắt được những thong tion cần thiết để đưa ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai.

 Thực tế trong thời gian qua cho thấy: ở các doanh nghiệp, đặt biệt là các doanh nghiệp trong nước hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng là rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng để phục vụ kinh doanh.

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán vốn bằng tiền

 Xuất phát từ vấn đề trên và thông qua thời gian thực tập em xin chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH một thành viên Bê tông TICCO” để nghiên cứu và báo cáo.

 Vì thời gian có hạn, việc chuẩn bị biên soạn có phần hạn chế rất mong sự giúp đỡ của quí thầy cô.

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC KHOẢN VỐN BẰNG TIỀN

I. KHÁI NIỆM VỐN BẰNG TIỀN, CÁC LOẠI TIỀN VÀ VAI TRÒ CỦA CHÚNG:

 1.  Khái niệm:

 – Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản  lưu động, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: Tiền mặt tại  quỹ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc hoặc các công ty tài chính và tiền đang  chuyển. Với tính lưu hoạt (thanh khoản) cao nhất trong các loại tài  sản của DN, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của DN, thực hiện  việc mua sắm hoặc chi phí.

 2. Phân loại:

  • Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền được phân chia thành:

– Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

– Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)..

– Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.

  • Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:

 – Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.

 – Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền gửi ngân hàng.

 – Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và nhà cung cấp.

3. Vai trò:

 – Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiêp.

 – Về mặt pháp lý: mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định ( lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp ) khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập…Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.

– Về kinh tế: trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.

 – Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng ngay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hoá công nghệ … Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.

– Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản suất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN:

– Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.

– Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế đố sử dụng và quản lý vốn bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiệm tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.

– Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống nhất.

3. QUI ĐỊNH CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC LOẠI TIỀN:

 – Kế toán vốn bằng tiền sử dụng  đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam đồng.

– Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt thì kế toán phải ghi hàng ngày (cập nhật hàng ngày) và tính ra số dư cuối mỗi ngày.

– Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì kế toán ghi trên tài khoản phải quy đổi ra tiền Việt Nam (theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố)

– Nghiệp vụ liên quan đến vàng bạc, đá quý, kim khí quý, theo dõi cả số lượng, chất lượng, giá trị.

 4. THỦ TỤC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN CHI TIẾT TỪNG LOẠI TIỀN TRONG VỐN BẰNG TIỀN:

 1. Kế toán tiền mặt:

Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu                                     Phiếu chi
 Giấy báo nợ                                Giấy báo có
 Giấy thanh toán tạm ứng             Giây đề nghị tạm ứng
 Bảng kê chi tiết                           Hoá đơn giá trị gia tăng….
– Tất cả các khoản thu, chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ:

+ Phiếu thu:

  Nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ ghi sồ quỹ, kế toán ghi sổ các khoản thu lien quan đến tiền mặt.
– Phiếu thu phải đóng thành quyển, mỗi phiếu thu phải ghi rõ số quyển và số của phiếu thu. Số phiếu thu phải ghi liên tục trong kỳ, không được nháy số, phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu thu, ghi rõ tên, địa chỉ người nộp tiền, đồng thời phải ghi rõ ràng, không tẩy xoá và sửa chữa.

– Phiếu thu được lập thành 3 liên và sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt thì mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ.
    + Liên 1: Lưu ở phòng kế toán đề làm căn cứ ghi sổ.
    + Liên 2: Giao cho người nộp.
    + Liên 3: Giao cho thủ quỹ làm căn cứ ghi sổ.

Mẫu Phiếu thu:

+ Phiếu chi:

Dùng để xác định những khoản tiền thực tế đã xuất quỹ, làm căn cứ cho thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi sổ kế toán chi tiết.
– Phiếu chi phải được đóng thành quyển trng 1 năm và ghi số từng tờ, từng quyển, số phải ghi liên tục, không nhảy số, phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, ghi rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá.
– Phiếu chi được lập thành 2 liên và chỉ sau khi đã có đủ chữ ký của người lập phiếu, giám đốc, kế toán trưởng thì thủ quỹ mới xuất quỹ.
+ Liên 1: Lưu nơi lập phiếu.
+ Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyền cho kế toán cùng với chứng từ gốc có liên quan để ghi vào sổ kế toán.

MẪU PHIẾU CHI:

MST:01001506190612                                                                             Số/ Seq No:

                                         UỶ NHIỆM CHI                     Ngày/ Date:

                                                Payment order

        Số tiền/ Amuont:  6.360.000

       Bằng chữ/ in words: Sáu triệu ba trăm sáu mươi ngàn đồng

        Nội dung/Remarks: Thanh toán tiền mua đay sợi

                      Phí trong

                Charge included

Phí NH            phí ngoài

Charges         charge excluded

_ Đơn vị/ Người yêu cầu:Cty TNHH MTV Bê tông TIICO

          Applicant

_Số CMT/ID/PP:…………….

_Ngày cấp/Date:…./…/……Nơi cấp/place………………

_SốTK/A/C No: 7101.0000.103199

_Tại NH/At bank: ĐT & PT –TG

_ Đơn vị/ Người thụ hưởng:  DNTN Phúc Sơn   Beneficiaey

_Số CMT/ID/pp:…………….

_Ngày cấp/Date:…./…/……Nơi cấp/place…………

_SốTK/A/C No: 102010000661185

_Tại NH/At bank :NH Công Thương VN_CN Thủ Đức

Phần dành cho ngân hàng  
Kế toán trưởng             Chủ tài khoản

Chief Accountant          Account holder

Ngân hàng gửi/Sending bank(BIDV)

Giao dịch viên           Kiểm sóat viên

Received by                     Verified by

NH nhận/Receivng bank

Giao dịch viên     Kiểm soát viên

Received by              Verified by

         

 

Đi theo Uỷ nhiệm chi là giấy xin mở séc:

Đơn vị: …

Địa chỉ: …

Mẫu số 06-TT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

 

                            BIÊN LAI THU TIỀN

                                                                                           Ngày…tháng…năm

                                                                                           Quyển số:………..

                                                                                           Số:………………

Họ và tên người nộp tiền:……………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………….

Lí do nộp:……………………………………………………………………….

Số tiền:………………………(Viết bằng chữ):…………………………………

……………………………………………………………………………………

          Người nộp tiền                                                 Người thu tiền

                (kí, họ tên)                                               (kí, họ tên)

 

   Ngoài ra, bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê chi tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng kê chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng kê cùng kí, được lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần):

+  Một liên lưu ở thủ quỹ.

+  Một liên lưu ở kế toán quỹ.

 

 

Đơn vị: …

Địa chỉ: …

 

 

 

Mẫu số 09-TT

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

 

 

                                      BẢNG KÊ CHI TIỀN

                                                                                Ngày…tháng…năm…

Họ và tên người chi:……………………………………………………..

Bộ phận (địa chỉ):……………………………………………………….

Chi cho công việc:………………………………………………………

Số tiền bằng chữ:…………………..

(kèm theo………chứng từ gốc)

 

          Người lập bảng kê                      Kế toán trưởng                 Người duyệt

                (kí, họ tên)                                  (kí, họ tên)                      (kí, họ tên)

 

 – Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó mới ghi vào “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày. “Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt” dùng cho kế toán tiền mặt được mở theo mẫu số S07a- DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “tài khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh liên quan đến bên Nợ, bên Có TK 111- Tiền mặt.

Sổ chi tiết:

   – Kế toán sử dụng tài khoản 111 “tiền mặt” để hạch toán. Nội dung kết cấu TK 111 như sau:

   – Bên nợ TK 111:

+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.

+ Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng khi điều chỉnh.

    – Bên có TK 111:

+ Phát sinh trong kì: Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.

    – Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí

quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.

   TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:

+ TK1111: Tiền Việt Nam

+ TK 1112: Ngoại tệ

+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

Đơn vị : ………..

Địa chỉ : ……….

Mẫu số S05b – DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC

ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

 

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT QUỸ TIỀN MẶT

Tài khoản : …….

Loại quỹ: ……….

Năm …………….

Đơn vị tính ….

Ngày tháng

ghi sổ

Ngày tháng

chứng từ

Số hiệu

chứng từ

Diễn giải TK

đối

ứng

Số phát sinh Số tồn Ghi chú
Thu Chi Nợ
A B C D E F 1 2 3 G
        – Số tồn đầu kỳ

– Số phát sinh trong kỳ

         
– Cộng số phát sinh trong kỳ x     x x
– Số tồn cuối kỳ x x x   x

 

– Sổ này có …. trang, đánh từ trang 01 đến trang…….

– Ngày mở sổ ………

Ngày ……. tháng ……… năm ……..

Người ghi sổ                                         Kế toán trưởng                                         Giám đốc

(Ký, họ tên)                                           (Ký, họ tên)                                     (Ký, họ tên, đóng dấu)

 

 

 

 

Đơn vị : ………..

Địa chỉ : ……….

 

 

 

 

Mẫu số S06 – DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ – BTC

ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

 

SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

Nơi mở tài khoản giao dịch: …………………………..

Số hiệu tài khoản tại nơi gửi: …………………………

 

Ngày tháng

ghi sổ

Chứng từ Diễn giải TK

đối

ứng

Số tiền Ghi chú
Số

hiệu

Ngày,

tháng

Thu

(gửi vào)

Chi

(rút ra)

Còn lại
A B C D E 1 2 3 F
      – Số dư đầu kỳ

– Số phát sinh trong kỳ

         
– Cộng số phát sinh trong kỳ          
– Số dư cuối kỳ          

 

– Sổ này có ….trang,đánh từ trang 01 đến trang…….

– Ngày mở sổ: ……..

Ngày ……. tháng ……… năm ……..

  Người ghi sổ                             Kế toán trưởng                                  Giám đốc 

    (Ký, họ tên)                                     (Ký, họ tên)                               (Ký, họ tên, đóng dấu)               

Thủ tục quản lí điều hành:

   – Đối với các doanh nghiệp, kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần hành rất quan trọng. Ngay khi nhận được giấy báo của ngân hàng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo và sổ sách kế toán của công ty. Các chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng là: giấy báo nợ, giấy báo có, hay các bảng sao kê. Dựa vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành vào sổ tiền gửi ngân hàng để theo dõi khoản tiền của doanh nghiệp.

Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết:

­ Được thực hiện theo sơ đồ sau:

Hàng ngày hoặc định kì căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ), kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:

+ Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư

+ Phân loại chứng từ có TK111, nợ TK liên quan để ghi vào nhật kí chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK111, có các TK liên quan ghi vào bảng kế số 1.

+ Cuối tháng khóa sổ nhật kí chứng từ số 1 và bảng kế số 1 để đối chiều với các NKCT và các bảng kê liên quan.

 – Chi phản ánh vào TK111 số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp vào ngay ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì ghi vào bên Nợ TK 113.

 – Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạnh toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.                     

– Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chứng từ kế toán.

 – Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

  – Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.

  – Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các DN không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý ở các DN có vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạnh toán như ngoại tệ.

  – Biến động tiền gửi ngân hàng: Đối với các doanh nghiệp, kế toán tiền gửi ngân hàng là một phần hành rất quan trọng. Ngay khi nhận được giấy báo của ngân hàng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo và sổ sách kế toán của công ty. Các chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng là: giấy báo nợ, giấy báo có, hay các bảng sao kê. Dựa vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành vào sổ tiền gửi ngân hàng để theo dõi khoản tiền của doanh nghiệp

Xem Thêm ==> Kế toán vốn bằng tiền tại công ty hóa chất

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN

I. NHẬN XÉT:

1.Nhận xét chung:
Trong qua trình thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại công ty TNHH MTV Bêtông TICCO em có một số nhận xét sau:
– Công ty TNHH MTV  Bêtông TICCO là công ty hoạt động có hiệu quả, là đối

tác tin  cậy của nhiều khách hàng. Mặt dù còn nhiều khó khăn trong sự cạnh tranh của thị trường nhưng công ty vẫn đứng vững và đạt được nhiều thành tích cao, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Môi trường làm việc tốt, được sự quan tâm của cấp trên, các nhân viên thân thiện gần gũi và hoà nhã.

– Công ty đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, các máy vi tính đều được nối mạng internet tạo điều kiện thuận lợi cho việc cập nhật thông tin mới.

– Cán bộ công nhân viên đều đã qua đào tạo tại các trường cao đẳng và đại học, góp phần thuận lợi cho việc nâng cao và bổ sung kiến thức mới.

– Công ty còn có xưởng cơ khí sửa chữa phục vụ kịp thời cho việc thi công công trình, làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty.

2. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán:

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của công ty được hình thành theo chế độ tập trung, do đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều tập trung tại phòng kế toán, chứng từ luân chuyển có hệ thống, sổ sách kế toán được ghi chép rõ ràng đầy đủ chính xác giúp công tác kế toán tại công ty hiệu quả hơn.

– Với tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, đội ngũ kế toán được phân công lao động chuyên môn hoá cao, nên việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, cung cấp kịp thời nhanh chóng toàn bộ thông tin về công tác kế toán của công ty cho lãnh đạo và tạo điều kiện cho các cấp lãnh đạo ra quyết định kiểm tra và chỉ đạo rất sát cho các hoạt động của công ty mình.

– Các chứng từ được sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều được sử dung đúng mẫu của Bộ tài chính, những thông tin kinh tế về nội dụng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi đầy đủ, chính xác vào chứng từ. Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, điều chỉnh và xử lý kịp thời.

– Hiện tại, công ty sử dụng phần mềm kế toán FoxPro, vừa giảm bớt lượng công việc ghi sổ kế toán, vừa thuận lợi cho việc cập nhật những quy định và thông tư mới của Bộ tài chính.

2.2 Nội dung công tác kế toán:

  – Tất cả các sổ sách đều được thực hiện theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp do nhà nước ban hành.

  – Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán ngay từ khi mới thành lập nên công việc xử lí thông tin, nghiệp vụ được nhanh chóng, chính xác và kịp thời hơn.

  – Phần mềm kế toán đựơc viết gần với thực tế công ty và cũng gần giống với lí thuyết nên việc tiếp cận thông tin được dễ dàng.

  -Công ty đã thực hiện đúng các thủ tục kê khai, quyết toán thuế và nộp thuế theo đúng qui định của nhà nước.

3. Nhận xét về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền:

 – Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là nền kinh tế đất nước ta hiện nay, một doanh nghiệp có thể giữ vững thế mạnh của mình thì đòi hỏi doanh nghiệp đó phải có vốn, đồng thời phấn đấu hết mình trong công việc nâng cao trình độ quản lí cho cán bộ từng bước cải thiện chuyên môn, không ngừng cải tiến kỉ thuật, đây chính là yếu tố cần thiết để quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

  – Trên cơ sở phân tích vốn bằng tiền của công ty, ta có thể nhận thấy rằng công tác tổ chức chứng từ sổ sách rõ ràng, chấp hành theo hệ thống sổ sách do nhà nước qui định, đảm bảo cho việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh một cách đầy đủ và dễ dàng. Do vậy, hiện nay công ty vẫn áp dụng kế toán ghi sổ vì hình thức này phù hợp với công tác quản lí sổ. Tuy nhiên do quá trình tập hợp nhiều chứng từ trong một tháng, một quý rất khó khăn trong ghi chép, nếu để trong một thời gian dài mới tập hợp vì vậy rút ngắn thời gian để lập chứng từ.

II.KẾT LUẬN:

 – Thành công hay sự tồn vong của công ty, khả năng và ý muốn duy trì sản xuất kinh doanh, quyết định đầu tư vào TSLĐ hay TSCĐ một phần lớn được xác định bởi chính sách tài chính trong hiện tại và trong quá khứ, bất kỳ nhà đầu tư nào khi quyết định đầu tư thì đều đặt ra đầu tiên là đầu tư vốn vào đâu và tương lai sẽ mang lại lợi nhuận là bao nhiêu, cơ cấu sử dụng vốn của nơi mình muốn đầu tư có hợp lí chưa, kế hoạch tài chính có rõ ràng không? Và nhất là các nhà đầu tư phải hiểu rõ nguồn vốn của doanh nghiệp( vốn lưu động. vốn cố định, lãi vay, vốn vay).
   – Phân tích tình hình tài chính và kết cấu tài chính của doanh nghiệp ở từng giai đoạn nhất định để có biện pháp thích hợp khắc phục tình trạng hiện tại, nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn trong công ty.
  – Để phân tích tài chính của công ty chính xác, chúng ta phải hiểu rõ và quản lý tốt nguồn vốn của công ty trong đó vốn lưu động là cực kỳ quan trọng và một phần của vốn lưu động là vốn bằng tiền, quản lý và sử dụng tốt vốn bằng tiền sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, qua đó đánh giá được tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của công ty. Tình hình chấp hành các chính sách tín dụng của Nhà nước.
  – Kế toán vốn bằng tiền là công cụ không thể thiếu để phân tích tài chính, đồng thời nó cũng phục vụ công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế đô, chính sách tài chính để xem xét cho vay vốn.
  – Trong quá trình thực tập tại công ty thì việc mô tả hệ thống vốn bằng tiền một cách toàn diện và sâu sắc là rất khó khăn. Với kiến thức còn hạn hẹp, bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu xót và sai lầm, chưa phản ánh hết thực tế vốn bằng tiền tại công ty. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và quý công ty cho bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán vốn bằng tiền tại công ty bê tông ticco cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo