Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xi măng đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lTY vương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài
Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xi măng được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC THANH VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
- KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG.
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động, tư liêu lao động trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định, Người lao động bỏ sức lao động của mình để kết hợp với tư liệu lao động lênn đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở gnười củ của mình một khoản thù lao để tái sản xuất sức lao động. Khoản thù lao này chính là tiền lương.
Tuy nhiên dướu mỗi chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm khác nhau về tiền lương.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung cầu thị trường không còn tồn tại, tiền lương được hiểu như một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng của mỗi người như vây tiền lương không còn giá trị cảu sức lao động.
Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động đã trở thành hàng hoá, người có sức lao động có thể tự do thuê bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao động. Sau quá trình làm việc chủ doanh nghiệp trả cho họ một khoản tiền lương thường xuyên liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của người đó. Do đó tiền lương thường xuyên biến động xoay quanh giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người cung ứng lao động tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và pháp luật của nhà nước.
Ở Việt Nam, trong suốt giai đoạn dài cơ chế bao cấp, tiền lương không được coi là giá trị của sức lao động. Từ khi chúgn ta đổi mới sang cơ chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, sức lao động mới được coi là hàng hoá và tiền lương được hiểu được hiểu theo đúng với bản chất của nó.
- VAI TRÒ CỦA TIÊN LƯƠNG.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) trong đó yếu tố lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động biến các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bù đắp dưới dạng thù lao lao động. Tiên lương (Tiền công) chính là phần thù lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiên lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Mặt khác, tiên lương còn là đòn bẩy kinh tế đê khuyến khích tinh thần hăng hái lao động kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của họ. Nói cách khác tiên lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiên lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiên lương để trang chải và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện dân giầu nước mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút kinh tế gặp khó khăn.
Tiên lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp chán nản công việc, có thể nói tiền lương là một nhân tố động nhất, cách mạng nhất.
Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm
Vai trò của tiền lương còn được thể hiện thông qua việc thực hiện chức năng của tiền lương, tiền lương nhằm bảo đảm đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi sống người lao động duy trì sức lao động của họ. Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lương vì sự thúc ép của tiền lương khiến người lao động phải say mê nghề nghiệp. Vì được lĩnh đồng lương người lao động tự thấy phải không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý luận kỹ năng kỹ xảo chịu khó tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệp. Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lương, với tiền lương lao động thoả đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu làm gì (Công việc độc hại, nguy hiểm khó khăn) hay bất kỳ khi nào (đầu giờ, giữa giờ, cuối giờ thậm chí người giờ làm việc. Vai trò quản lý lao động của tiền lương , doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất chi người lao động mà với mục đích thông qua việc trả lương để kiểm tra theo dõi giám sát người lao động làm việc theo ý đồ của mình, bảo đảm tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
- PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
Theo chế độ hiện nay quỹ lương của các xí nghiệp là toàn bộ tiền lương phải trả cho tất cả các loại lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế.
Về hạch toán quỹ tiền lương được chia thành hai loại:
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian thực tế có làm việc theo nghĩa vụ quy định như tiền lương cấp bậc,c ác khoản phụ câps kèm theo lương như( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại….)
+ Tiền lương lương phụ:
Là tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm nhiệm vụ chíh nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương nghỉ phép, tiền thưởng trong thời gian ngừng việc hoặc huy động nghĩa vụ xã hội như rèn luyện tập quân sự, học tập. Việc phân chia quỹ tiền lương như trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân viên sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của họ không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạc toán tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó đẻ xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, trong chi phí quản lý.
CÁC HÌNH THỨC TRẢ TIỀN LƯƠNG.
Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng các chế độ ( hình thức) tiền lương theo thời gian tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- TRẢ TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN
– Trả lương theo thời gian là hình thức chi trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
– Tiền lương theo thời gian được chia ra:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở bằng tiền lương tháng nhân với 12tháng chia cho 52.8 tuần.
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 ngày.
+ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của bộ luật lao động ( không quá 8h/ngày hoặc không quá 40h/tuần).
– Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm là rễ tính toán dễ áp dụng. Tuy nhiên có những hạn chế là mang tính bình quân chưa gắn với kết quả sản xuất. Chính vì vậy việc trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
-Đối tượng áp dụng: Phù hợp với những lao động làm công tác văn phòngnhư hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ kế toán
- TRẢ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM.
-Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
-Trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như:
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng
+Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói
-Hình thức trả lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động mà người lao động bỏ ra,do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động,tăng sản phẩm xã hội.
-Đối tượng áp dụng :phù hợp với những lao động trực tiếp sản xuất hoặc với những loại công việc có thể lượng hoá được khối lượng chất lượng, có hệ thống định mức lao động, đơn giá tiền lương đầy đủ chính xác.
- TRẢ TIỀN LƯƠNG KHOÁN.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng,chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành(có thể khoán việc, hay khoán gọn hoặc khoán sản phẩm cuối cùng).
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (do nang cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến….)
Bên cạnh đó chế độ tiền lương tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động….các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
- TRẢ TIỀN LƯƠNG TÍNH THEO SẢN PHẨM GIÁN TIẾP.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho người lao động từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận giám tiếp sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cách tính lương này có tác dụgn làm cho người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền đến lợi íc kinh tế của bản thân họ.
- TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẬP THỂ.
áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như lắp giáp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm trong tập thể.
Nhược điểm: Sản lượgn của công nhân không trực tiếp quyết định tiền lương họ, do vậy ít kích thích công nhân tăng năng xuất lao động, tiền lương mang tính bình quân.
- MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất (không qua đào tạo ) trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác từ 01/01/2003 mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 290.000đ
- CÁC CHÍNH SÁCH VỀ TIỀN LƯƠNG.
Tiền lương là một phạm trù phân phối quan trọng, lợi ích thiết thực của người lao động. Vì vậy nhà nước đã liên tục ban hành các chính sách để cải cách tiền lương.
Các mức lương trong hệ thống cáp thang, bảng lương mới và phụ cấp được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng ngân sách của nhà nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội.
– Hệ thống thang lương bảng lương đã phân biệt theo chức vụ dân cử, chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể công chức nhà nước, công nhân viên chức trong các doanh nghiệp, đối tượng được hưởng lương trong lực lượng vũ trang.
– Các chức vụ dân cử theo luật định , các chức vụ bầu cử cua rđảng, đoàn thể từ TW đến cấp huyện được quy định mỗi chức vụ chỉ có một mức lương không có bậc thâm liên.
– Đối tượng hưởng lương trong lực lượng vũ trang.
+ Đối với sĩ quan hưởng lương, tiền lương được xác định theo hàm, mỗi cấp bạc hàm chỉ hưởng một mức lương.
+ Đối với quân nhân chuyên nghiệp, tiền lương được xác định theo chuyên môn với 3 cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
+Đối với công nhân viên chức quốc phòng áp dụng như công nhân viên chức trong doanh nghiệp được hưởng phụ cấp quốc phòng.
– Hệ thống lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp được xây dựng theo ngành, trong mỗi ngành có một ngạch riêng ứng với mỗi một nội dung chuyên môn nghiệp vụ.
– Hệ thống lương công nhân viên chức trong các doanh nghiệp bước đầu tách dần và có sự phân biệt so với số tiền lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp.
+ Hệ thống thang bảng lương được xây dựng theo ngành nhóm ngành kinh tế – kỹ thuật.Số bậc thang lương phù hợp với số bậc công việc theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Hệ thống bảng lương công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh doanh,các bậc lương được xác định đối với nghề hoặc công việc không thể chia được nhiều mức độ phức tạp.
+ Bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp chỉ xây dựng mức lương chức vụ cho 3 chức vụ: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng theo xếp hạng doanh nghiệp.
– Các chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và chức vụ trưởng phó phòng tương đương trong các doanh nghiệp xếp lương theo nghạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ theo tổ chức và hạng doanh nghiệp.
– Hệ thống phụ cấp được quy định trong chế độ tiền lương mới bao gồm 7 loại phụ cấp: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lưu động.
– Khi thực hiện chế độ tiền lương mới những người hưởng lương phải trích một phần tiền lương để đống bảo xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của nhà nước.
– Thực hiện chế độ tiền lương mới từng bước trong nhiều năm. Đối với khu vực hưởng lương từ ngân sách, nhà nước quản lý biên chế vào quỹ lương.
Như vậy chế độ tiền lương mới đã có những thay đổi cơ bản về nhận thức quan điểm về tiền lương theo cơ chế quản lý mới thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động với người sử dụng lao động đồng thời ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và việc cải cách hành chính quốc gia. Việc đổi mới trong chế độ tiền lương đã khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản trong chế độ tiền lương cũ.Tuy nhiên với những thay đổi của chế độ tiền lương lần này mới chỉ từng bước thực hiện đúng trả công theo lao động, khắc phục những bất hợp lý giữa các ngành nghề trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy sản xuất. Tạo điều kiện đẩy lùi tệ nạn tham nhũng đảm bảo ổn định chính trị tư tưởng và phát triển kinh tế xã hội. Còn phải vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm cho những bước sau theo nội dung chủ yếu là:
– Điều chỉnh lại các hệ số, ngạch, bậc đảm bảo quan hệ hợp lý giữa các khu vực, ngành chuyên môn trong khu vực hành chính sự nghiệp.
– Bổ sung một số tiền phụ cấp tiền lương nhằm khuyến khích các ngành nghề và đảm bảo bù đắp được các điều kiện đặc biệt.
– Hướng dẫn xây dựng và quản lý tiêu chuẩn phân hạng các doanh nghiệp và các tổ chức sự nghiệp.
– Hướng dẫn ban hành các chức danh nghề của công nhân và viên chức trong các doanh nghiệp.
– Xây dựng chế độ tiền lương đối với công nhân viên chức đi công tác, đi học tập và làm việc ở nước ngoài.
– Hướng dẫn chế độ trả công lao động đối với chuyên gia có quốc tịch nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
– Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng định mức lao động trong các doanh nghiệp theo quy định của pháp lệnh lao động.
- NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến tình hình chính sách về lao động tiền lương của nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
– Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lương phải trả và tình hình trả lương cho người lao động trong tòan doanh nghiệp cũng như trong toàn bộ phận sử dụng lao động. Việc tính toán tiền lương và thanh toán tiền lương cần phải được căn cứ vào tính chất khối lượng kết quả công việc của từng đơn vị, từng người lao động và hoàn thành các quy định của doanh nghiệp của nhà nước về chính sách chế độ tiền lương .
– Tính toán phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí tiền lương các khoản BHYT, HBXH, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan
– Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ chính xác các khoản tiền lương, các khoản phải thu phải trả khác đối với người lao động, thu nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách nhà nước.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
Xem Thêm ==> Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo
KẾT LUẬN Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xi măng
Qua quá trình học tập ở trường và quá trình đi sâu tìm tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty xi măng Sài Sơn, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Mai Lan cùng các cô chú phòng kế toán của công ty bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em đã hoàn thành với đề tài
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xi măng Sài Sơn “
Với bản báo cáo này, mặc dù còn nhiều hạn chế trong việc tìm ra được những ý kiến đóng góp và những hạn chế trong việc tìm ra những biên pháp cụ thể, nhưng em cung mong nó sẽ góp phần cùng công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán : “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” nói riêng.
Trên phương diện lý luận cũng như trên thực tế, báo cáo này đã có phần khái quát công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty cụ thể là :
+ Về mặt lý luận : bản báo cáo đã trình bày khái quát ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết của hạch toán lao động tiền lương, trình bày một cách có hệ thống các khái niệm, nội dung, hình thức và phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Về mặt thực tế : Báo cáo đã cố gắng đi sâu khảo sát thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương tại công ty xi măng Sài Sơn để từ đó đưa ra những kiến nghị và kết luận cho đề tài này.
Vì kiến thức về lý luận và thực tế còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để chuyên đè thực tập được hoàn chỉnh hơn
Em xin trân thành cảm ơn thầy cô giáo và các cô chú phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xi măng cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp SĐT / ZALO :0909232620