Download Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xăng dầu

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xăng dầu đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xăng dầu được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

Sự phát triển của đất nước không tách khỏi 3 yếu tố: vốn, khoa học kỹ thuật và con người (tiền lương) để tạo ra sản phẩm hàng hóa xã hội. Ngày nay, tuy khoa học kỹ thuật có thể được  xem là yếu tố quyết định cho sự phát triển nhanh hay chậm của đất nước, nhưng không vì thế mà yếu tố con người kém phần quan trọng.

Đối với Việt Nam, nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới, và khi đã bước vào thương trường quốc tế, thì phải chấp nhận sự cạnh tranh khốc liệt về chất lượng, cũng như về số lượng, khoa học kỹ thuật của Việt Nam còn bị hạn chế thì con người trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định phát triển nhanh hay chậm của nền kinh tế đất nước.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Từ đó thấy được kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương   trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp ” làm báo cáo chuyên đề thực tập của mình. 

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1  Mục tiêu chung

Nghên cứu thực trạng hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHHMTV xăng dầu Kim Sơn năm 2014. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhầm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty trong thời gian tới.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Xác định được cách tính tiền lương.

Phân tích thực trạng về kế toán tiền lương của Công ty TNHHMTV xăng dầu Kim Sơn.

Đưa ra những ý kiến, giải pháp nhằm khắc phục những khuyết điểm và nâng cao những ưu điểm đã có sẵn của Công ty TNHHMTV xăng dầu Kim Sơn.

1.3 Phương pháp nghiên cứu

 Đề tài có sử dụng một số thông tin sơ cấp về thực hiện chế độ kế toán và tổ chức công tác kế toán bằng phương pháp thu thập các số liệu, sổ sách kế toán, chứng từ có liên quan đến công tác lương và các khoản trích theo lương. Và vài  số liệu thứ cấp của đề tài bao gồm số liệu về lương và các khoản trích theo lương được thu thập từ báo cáo năm 2014, 2015.

1.4 Phạm vi nghiên cứu   

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu tại Công ty TNHHMTV xăng dầu Kim Sơn về kế toán tiền lương các khoản trích theo lương: bảng chấm công, bảng lương, chứng từ,…

1.4.2 Thời gian nghiên cứu

Phạm vi không gian tại Công ty TNHHMTV xăng dầu Kim Sơn.

Thời gian từ ngày 01/09/2014 đến 01/12/2014.

Thời gian của số liệu về Lương và các khoản trích theo lương trong năm 2014.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

2.1 Tổng quan về các khoản phải trả cho người lao động (tiền lương)

2.1.1 Khái niệm về tiền lương

–  Tiền lương, tiền công là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà tổ chức sử dụng lao động phải trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng của người lao động. Có thể nói tiền lương là thù lao, tiền công phải trả cho người lao động.

–  Để hiểu rõ hơn về phương thức trả lương cho người lao động ta cần tìm hiểu thêm về cách phân loại người lao động.

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

2.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp

 –  Theo tính chất hợp đồng thì ta có:

 + Lao động hợp đồng dài hạn: Là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 1 năm trở lên.

 + Lao động hợp đồng ngắn hạn: là những lao động làm việc theo chế độ hợp đồng thời vụ dưới 1 năm.

  • Theo lao động trực tiếp hay gián tiếp ta có:

 + Lao động trực tiếp: Là lao động tham gia vào quá trình trực tiếp sản xuất sản phẩm.

 + Lao động gián tiếp: Là lao động phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh.

  • Theo chức năng lao động ta có:

 + Lao động thực hiện chức năng sản xuất.

 + Lao động thực hiện chức năng bán hàng.

 + Lao động thực hiện chức năng quản lý.

2.1.3 Các hình thức trả lương cho người lao động

2.1.3.1 Trả lương theo thời gian

–  Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian lao động thực tế.

–  Các loại tiền lương theo thời gian:

      + Tiền lương tháng: Được quy định sẵn đối với từng bật lương trong các tháng lương.      

   Lương   =          Mức lương     x            (Hệ số lương  +  Các khoản phụ cấp  )

   Tháng tối thiểu     (2.1)

      + Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương tuần  và số ngày làm việc  thực tế trong tuần.


             Tuần                   Số tuần làm việc trong tháng                                         (2.2)
            Lương      =                        Lương tháng

     + Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

     + Tiền lương giờ: Thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo lương sản phẩm.

     Tiền lương   =      Mức lương ngày  /      Số giờ làm việc trong ngày theo

          Giờ                              chế độ qui định       (2.4)

  • Các hình thức trả tiền lương theo thời gian:

     + Tiền lương giản đơn: Căn cứ vào thời gian làm việc, mức lương cơ bản, các khoản phụ cấp để tính trả lương cho người lao động.

     + Tiền lương có thưởng: Hình thức này nhầm kích thích người lao động tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chú ý đến công việc được giao.

Viết thuê báo cáo thực tập kế toán giá rẻ điểm cao

2.1.3.2 Trả lương theo sản phẩm

–  Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành.

–  Các hình thức trả lương theo sản phẩm:

+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Hình thức này được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất, công việc của họ có tính độc lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.

 + Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được sử dụng để tính lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như vận chuyển nguyên liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc. Lao động của những người không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng có ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất lao động của nhân công trực tiếp sản xuất.

 + Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng khi người lao động có số lượng sản phẩm trê mức qui định.

 + Trả lương khi làm việc thêm giờ: Đây là hình thức trả lương mà người sử dụng lao động trả khi có yêu cầu làm thêm định mức giờ tiêu chuẩn. Được tăng thêm:

       s 50% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày thường.

       s 100% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

       s 200% nếu sản phẩm được làm thêm vào ngày tết.

 + Trả lương làm việc vào ban đêm: Áp dụng đối với người lao động được trả lương theo sản phẩm, lương khoán nếu làm việc vào ban đêm.

  • Việc trả lương theo sản phẩm có những ưu, khuyết điểm sau:

 + Ưu điểm: Hình thức trả lương này ít bị thay đổi, tạo cảm giác an toàn cho người lao động khi làm việc. hình thức này gắn được thu nhập cho người lao động với kết quả họ làm ra, chính vì vậy tạo điều kiện cho người lao động có hứng thú và tham gia lao động một cách nhiệt tình và hăng say.

 + Nhược điểm: Người công nhân ít  quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém , hay có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm….. hiệu quả công việc không cao.

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

2.1.3.3 Các hình thức trả lương khác

 –  Tiền thưởng: Doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước thì trích một phần từ lợi nhuận còn lại để thưởng cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên.

 –  Phúc lợi: Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đối với người lao động. có tác dụng kích thích nhân viên gắn bó với doanh nghiệp.

 –  Phụ cấp: Các khoản trợ cấp trong doanh nghiệp bao gồm: phụ cấp khu vực, trách nhiệm, độc hại, thu hút, đắt đỏ, làm thêm, thêm giờ.

2.2  Các khoản trích theo lương

2.2.1  Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Tài khoản 3382

– Là khoản tiền để duy trì hoạt động các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động. Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng theo thời  gian.

2.2.2 Bảo hiểm xã hội (BHXH): Tài khỏan 3833

–  Quỹ bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm trợ cấp cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như đau ốm, thai sản, tai nạn lao động,…..

–  Theo chế độ hiện hành, BHXH được tính như sau: 26% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp  thường xuyên của người lao động thực tế trong kì hạch toán. Trong đó, người sử dụng lao động phải nộp 18%  và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại là người lao động nộp 8%  và trừ vào lương hàng tháng.

2.2.3  Bảo hiểm y tế (BHYT): Tài khoản 3384

–  Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí,…và chăm sóc sức khỏe cho người lao động trong thời gian đau ốm sinh đẻ.

–  Theo chế độ hiện hành thì quỹ bảo hiểm y tế được tính 4,5% bắt buộc. Trong đó, doanh nghiệp phải chịu 3% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 1,5% do người lao động nộp, khoản này trừ vào tiền lương của họ.

2.2.4  Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN ) : Tài khoản 3389

 –  Là khoản tiền mà người lao động được hưởng trong trường hợp bị mất việc làm, chấp dứt hợp đồng lao động mà chưa có việc làm…Để được hưởng khoản trợ cấp này thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng góp vào quỹ thất nghiệp theo quy định của nhà nước. Bảo hiểm này được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ 2% trên tổng số lương phải trả hàng tháng (1% tình vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% còn lại do người lao động đóng)

2.3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 

Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có những nhiệm vụ sau:

–  Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

–  Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động.

–  Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Tình hình sử dụng quỹ tiền lươmg, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

–  Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh – hướng dẫn kiểm tra

các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn các chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT. Mở sổ kế toán và hoạch toán lao động, tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT, KPCĐ đúng chế độ, đúng phương pháp kế toán.

2.4  Kế toán phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương

2.4.1  Kế toán phải trả cho người lao động (Tiền lương)

2.4.1.1 Chứng từ và thủ tục liên quan

–  Bảng chấm công.

–  Phiếu xác nhận sản phẩm.

–  Phiếu nghỉ hưởng BHXH.

–  Phiếu báo giờ làm thêm.

–  Bảng thanh toán tiền lương.

   …

2.4.1.2 Tính lương và các trợ cấp BHXH

Xem Thêm ==>  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo

–  Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động được thực hiện tại phòng kế toán. Hàng tháng căn cứ vào tài liệu hạch toán về thời gian kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tiền lương, BHXH do nhà nước ban hành. 

–  Tiền lương được tính riêng cho từng người và tổng hợp theo từng bộ phận lao động, phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó.

–  Căn cứ vào chứng từ “phiếu nghỉ hưởng BHXH” kế toán phải tính phụ cấp BHXH  phải trả công nhân viên và phản ánh vào  “Bảng thanh toán BHXH”.

–  Căn cứ vào “Bảng thanh toán tiền lương” của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho công nhân viên, đồng thời phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định, kết quả tổng hợp, tính toán được phản ánh trong “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.

2.4.1.3  Phương thức thanh toán lương

–  Việc trả lương trong doanh nghiệp thường được tiến hành hai kỳ trong tháng:

+ Kỳ 1: Tạm ứng lương công nhân viên đối với những người tham gia lao động trong tháng.

+ Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, trong tháng thanh toán nốt số tiền còn lại được lãnh trong tháng đó cho người lao động sau khi trừ đi các khoản khấu trừ

 –  Việc chi lương do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào “bảng thanh toán lương”. Nếu trong tháng vì một lý do nào đó người lao động chưa nhận lương, thủ quỹ phải lập danh sách ghi chuyển họ tên, số tiền của họ từ “Bảng thanh toán lương” sang “Bảng thanh toán với công nhân viên chưa nhận lương”.

2.4.1.4  Tài khoản sử dụng hạch toán

–  Tài khoản sử dụng 334 “Phải trả công nhân viên”.

     Nợ                                                            334                                      Có

           – Các khoản đã trả, đã ứng cho nhân               – Các khoản tiền lương, BHXH

     viên.                                                                   Phải hạch toán và chi phí.

          – Các khoản khấu trừ vào tiền lương,              

     tiền công của công nhân viên.                              

                                                                                   Số tiền lương còn phải trả trong                                                                                                                     BHXH còn phải trả cuối kỳ.       

                                                                                  cuối kỳ

2.4.1.5  Các nghiệp vụ phát sinh và phương pháp hạch toán

–  Số tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương theo quy định phải trả công nhân viên (CNV).

                    Nợ TK 241,622, 623, 627, 641, 642

                            Có Tk 334  Phải trả công nhân viên.

  • Tiền thưởng phải trả CNV.

                    Nợ TK 431  Quỹ khen thưởng phúc lợi.

                            Có TK 334  Phải trả CNV.

  • Tiền BHXH (ốm đau, thai sản,…) phải trả thay lương CNV .

                    Nợ TK 338  Phải trả, phải nộp khác.

                            Có TK 334  Phải trả CNV.

  • Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập như tạm ứng, BHYT,…

                    Nợ TK 334  Phải trả CNV.

                            Có TK 138, 141, 338.

  • Số thuế thu nhập các nhân.

                    Nợ TK 334 Phải trả CNV.

                            Có TK 333 thuế.

  • Ứng trước, tiền công lao động thuê ngoài.

                    Nợ TK 334 Phải trả CNV.

                            Có TK 111, 112.

  • Thanh toán các khoản phải trả cho CNV.

                    Nợ TK 334 Phải trả CNV.

                            Có TK 111, 112.

 Trả lương theo sản phẩm.

                    Nợ TK 334 Phải trả CNV (Không thuế GTGT)

                            Có TK 3331 Thuế GTGT (nếu có)

                            Có TK 512 Doanh thu nội bộ.

Hoặc

                    Nợ TK 334  Phải trả CNV

                            Có TK 512 Doanh thu nội bộ.

  • Chi phí tiền ăn ca.

                    Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642.

                            Có 334 Phải trả CNV.

  • Khi chi tiền ăn ca.

                    Nợ TK 334 Phải trả CNV

                            Có Tk 111, 112.

  • Số hàng tồn kho hao hụt, mất mát, cá nhân phải bồi thường

                  Nợ TK 334 Phải trả CNV

                         Có 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý.

      TK 111, 112                                   TK 334                                        TK 622

                   Các khoản thanh toán                 Tiền lương công nhân                                                              cho CNV                               trực tiếp sản xuất            TK 141, 138, 338                                                                        TK 627

                    Các khoản khấu trừ                     Tiền lương CN phục

                             vào lương                                vụ  và QLPX

         TK 333                                                                                        TK 641

                             Thuế TNCN                      Tiền lương nhân viên

                                 phải nộp                                     bán hàng

                                                                                                           TK 642

                                                                         Tiền lương nhân viên

                                                                                QLDN

                                                                                                           TK4311

                                                                    Tiền thưởng từ quỹ                                            

                                                                                khen thưởng

                                                                                                            TK 338

                                                                   BHXH phải trả thay

                                                                                    Lương

Hình 2.1 Sơ đồ chữ T về phương pháp hạch toán  tài khoản 334

2.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương

2.4.2.1 Chứng từ và thủ tục liên quan

–  Các chứng từ được dùng làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định đối với trường hợp nghĩ việc do đau ốm, thai sản,… của người lao động.

  –  Các chứng từ, thủ tục sử dụng: Bảng chấm công, giấy chứng nhận nghĩ hưởng BHXH, bảng thanh toán BHXH,…

2.4.2.2 Tài khoản sử dụng hạch toán.

–  Tài khoản sử dụng:

+ 338 “phải trả, phải nộp khác”.

+ 3382 “Kinh phí công đoàn”.

+ 3383 “Bảo hiểm xã hội”.

+ 3384 “Bảo hiểm y tế”.

          Nợ TK 338     Có

            – BHXH phải trả thay lương                        – Các khoản trích nộp theo lương

     trong kỳ.

          – Các khoản BHXH, BHYT,                         – BHXH chi hộ thừa nhận hoàn

     KPCĐ thực nộp.                                          lại trong kỳ.

                                                                   

                                                                                 Số đã trích chưa  sử dụng

2.4.2.3 Các nghiệp vụ phát sinh và phương pháp hạch toán

– Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ được trích hàng tháng.

                    Nợ TK 622, 623, 627,641,..

                            Có TK 338 Phải trả, phải nộp khác.

  • Số tiền BHXH, BHYT trích hàng tháng trừ vào lương.

                    Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên.

                            Có TK 338  Phải trả, phải nộp khác.

  • Nộp BHXH, KPCĐ cho cơ quan quản lý.

                    Nợ TK 338  Phải trả, phải nộp khác.

                            Có TK 111, 112

  • Số BHXH phải trả công nhân viên khi ốm đau, thai sản,…

                    Nợ TK 338     Phải trả, phải nộp khác.

                            Có TK 334     Phải trả công nhân viên.

  • Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị.

                    Nợ TK 338          Phải trả, phải nộp khác.

                            Có TK 111,112

  • BHXH, KPCĐ chi vượt dược cấp bù.

                    Nợ TK 111, 112

                            Có TK 338      Phải trả, phải nộp khác.

      TK 111, 112                              TK 338                                TK 622,627,641,642 

                    Nộp BHXH, BHYT,               Trích BHYT, KPCĐ,

                        BHTN, KPCĐ                         tính vào chi phí. 

 TK 141, 138, 338                                                                             TK 334

                    Các khoản chi BHXH,            Khấu trừ vào lương khoán

                         KPCĐ tại đơn vị                   BHXH, BHTN, BHYT

Hình 2.2 Sơ đồ chữ T về phương pháp hạch toán  tài khoản

2.4.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

2.4.3.1  Chứng từ và thủ tục liên quan.

–  Bảng chấm công.

–  Bảng tính lương.

–  Bảng thanh toán tiền lương.

     …….

2.4.3.2. Tài khoản sử dụng hạch toán.

–  Tài khoản sử dụng 335 “Chi phí trả trước”.

     Nợ                                                  TK 335         Có

 –  Thực phải trả lương phép trong                  –  Các khoản chi phí đã được

     kỳ.                                                               trích trước vào chi phí hoạt động  sản

 –  Giảm cho phí cuối niên độ do                  xuất kinh doanh.

     Thực chi nhỏ hơn trích trước

      lương.

                                                                     Các khoản chi phí đã trích trước

                                                                      theo kế hoạch nhưng chưa phát Sinh.

2.4.3.3. Phương pháp trích trước.

      Mức trích trước                  Quỹ tiền lương                         Tỷ lệ trích trước

      Tiền lương nghỉ    =               chính thực tế           x              tiền lương nghỉ

              Phép                            trong tháng                 phép      (2.5)  

     Quỹ tiền lương          Số lượng công          Số ngày phép            Mức lương thời

     Phép kế hoạch   =         nhân thực      x    năm theo quy    x         gian bình quân

     Trong năm                        tế                             định                   ngày theo kế hoạch 

                                                                                                               (2.6)                   

          Tỷ lệ trích trước          Quỹ tiền lương phép kế hoạch trong năm               

            tiền lương    =           Quỹ tiền lương phép kế hoạch trong năm       x 100

             nghỉ phép                                        trực tiếp                                 (2.7) 

2.4.3.4. Các nghiệp vụ phát sinh và phương pháp hạch toán.

– Tính trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trong kỳ.

                    Nợ TK 642 Chi phí QLDN.

                            Có 335 Chi phí trả trước.

  • Số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân sản xuất.

                    Nợ TK 335 Chi phí trả trước.

                            Có TK 334 Phải trả công nhân viên

KẾT LUẬN Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xăng dầu 

Với sự chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế thị trường như, hiện nay nó có tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp. Do đó các hoạt động của các doanh nghiệp ngày đa dạng, phong phú và sôi nổi đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công tác quan trọng trong công tác kế toán. Đây là một nhân tố quan trọng gắn liền với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, việc hoạch toán chính xác chi phí nhân công có tầm quan trọng vừa là cơ sở xác định giá trị của doanh nghiệp vừa là xác định các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước. Không những thế nó còn là thước đo thành quả và những đãi ngộ cho người lao động. Qua tìm hiểu em thấy rằng tiền lương có thể nói nó như một “đòn bẫy” giúp doanh nghiệp quản lý và nâng cao hiệu quả làm việc của người lao động. Mỗi doanh nghiệp đều có một hình thức, cách thức khác nhau nhưng các doanh nghiệp đều muốn có cách thức, chi trả, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính vì do sự thay đổi về kinh tế và đặc thù kinh doanh mà tiền lương và các khoản trích theo lương  cũng tồn tại những thay đổi. Do đó,  các nhà quản lý đã, đang và sẽ cố gắng khắc phục những tồn tại đó nhằm hoàn thiện hơn trong công tác tiền lương và các khoản trích theo lương.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương trích theo lương tại công ty xăng dầu cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo