Download Kế toán tiền lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

LỜI NÓI ĐẦU Kế toán tiền lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp

Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối chính sách mở cửa, có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế, với mục đích thúc đẩy nền kinh tế đa dạng hoá về mọi mặt, tạo lên nền kinh tế vững chắc, mang lại cuộc sống ấm lo cho người dân. Tiếp tục thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa, em nghĩ bản thân mình cần phải cố gắng học tập, rèn luyện bản thân hơn nữa, để đóng góp một phần nhỏ bé của mình sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau thời gian học tập ở trường, em đã được các thầy, các cô tận tình dạy bảo. Em thật trân trọng và biết ơn các thầy, các cô không quản ngại vất vả, gian khó tận tuỵ với công tác chuyên môn, với lương tâm của người thầy đã đem hết khả năng, tâm huyết của mình truyền đạt lại kiến thức cho chúng em để chúng em làm hành trang bước vào đời.

Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã trang bị cho chúng em một số kiến thức khá lớn. Nhưng để khi ra trường tiếp xúc với thực tế cho khỏi bỡ ngỡ, thì thực tập là một công việc không thể thiếu được đối với những người làm kế toán trong tương lai như chúng em. Vì thực tập nghiệp vụ sẽ giúp  cho chúng em hiểu biết và nắm rõ hơn về phương pháp hạch toán của đơn vị thực tập, ngoài ra nó còn có một ý nghĩa rất quan trọng đó là kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công tác sau này. Kết quả của đợt thực tập sẽ phản ánh chính xác về ý thức chấp hành kỷ luật, trình độ học tập và năng lực của mỗi học sinh, trong báo cáo thực tập nó còn là kết quả học tập và là phần quan trọng trong nội dung thực tập nghiệp vụ chuyên môn. Thông qua đây, nhà trường đánh giá được trình độ học tập, năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh.

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Với thời gian thực tập tại Kho bạc nhà nước Lai Châu, đây là thời gian rất hữu ích và đem lại cho em kinh nghiệm thực tế trong công tác. Xác định được tầm quan trọng của việc thực tập, trong thời gian thực tập tại Kho bạc nhà nước Lai Châu em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệm của các cô, chú trong cơ quan.

Sau 3 tháng thực tập, em viết báo cáo này trình bầy những kiến thức đã được học tập ở trường và những kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Với thời gian và những hiểu biết còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu chưa nhiều, kinh nghiệm thực tế chưa có, bài viết chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất mong sự đóng góp, chỉ dẫn của các thầy, các cô giúp cho em bổ sung thêm kiến thức để phục vụ cho công tác thực tế sau này. Báo cáo của em được chia làm 3 phần :

 Phần I : Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.

Phần II : Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Kho bạc nhà nước Lai Châu

PHẦN III – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Phần I : Cơ sở luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.

Kế toán hành chính sự nghiệp với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán Nhà nước. Có chức năng tổ chức hệ thống thông tin toàn diện, liên tục có hệ thống về tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí, quỹ tài sản công ở các đơn vị thu hưởng ngân quỹ Nhà nước, ngân quỹ công cộng. Thông qua đó thủ trưởng các tổ chức hành chính sự nghiệp nắm được tình hình hoạt động của  tổ chức mình, phát huy mặt tích cực, ngăn chặn kịp thời các khuyết điểm. Đồng thời giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm soát đánh giá chính xác hiệu quả của việc sử dụng công quỹ.

Đặc trưng cơ bản của các đơn vị hành chính sự nghiệp là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nguồn kính phí từ nguồn quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi hỏi việc quản lý chi tiêu hạch toán kế toán phải tuân thủ luật pháp, đúng mục đích trong phạm vi dự toán đã được phê duyệt của từng nguồn kinh phí, đúng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức của Nhà nước để góp phần tăng cường chất lượng quản lý và phù hợp với yêu cầu quản lý chi kiểm soát chi của Luật ngân sách Nhà nước yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu kỹ nhìn vấn đề trong công tác kế toán hành chính sự nghiệp từ các khâu như:

Công tác lập dự toán năm

                   Công tác chấp hành dự toán

                     Công tác kế toán

                   Công tác kế toán năm.

I.Khái niệm ,nhiệm vụ ,ý nghĩa của lao động,tiền lương và các khoản trích theo lương tại dơn vị hành chính sự nghiệp.

1.Khái niệm, Ý nghĩa của lao động,tiền lương và các khoản trích theo lương tại dơn vị hành chính sự nghiệp.

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trọng quá trình sản xuất kinh doanh, sản xuất ra của cải vật chất gắn liền với lao động của con người. Lao động trong đơn vị là toàn bộ những hoạt động của người lao động để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.

Tiền lương cũng gắn liền với lao động và nền sản xuất kinh doanh, tiền lương được biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất hàng hóa. Nó cũng là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh, là một bộ phận cấu thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập.

Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan trọng: “Đòn bẩy kinh tế” để kích thích, động viên người lao động hăng hái sản xuất kinh doanh, tăng thêm sự quan tâm của người lao động đến kết quả lao động của họ nhằm tăng năng suất lao động, sáng tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, động viên người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao trong tất cả các lĩnh vực công tác.

Việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ phát huy được chức năng, tác dụng của tiền lương góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị.

Ở nước ta hiện nay, ngoài phần tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng, người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới trạng thái tiền tệ. Trong trường hợp người lao động đau ốm, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, sản phẩm này hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng chi trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp người lao động vĩnh viến hay tạm thời mất sức lao động từ 61% trở lên, hoặc người lao động đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH. Căn cứ vào thời gian, người lao động đã cống hiến trước đó, khoản trợ cấp BHXH gắn với tiền lương (mà người lao động được hưởng vẫn quen gọi là hưởng lương hưu). Nó cùng với tiền lương đáp ứng nhu cầu cuộc sống củ người lao động, đồng thời cũng hình thành giá trị sản phẩm co lao động tạo ra.

Chia làm 2 loại:

+ Tiền lương chính: Trả cho công nhân viên theo nhiệm vụ chính, ở đây tiền lương được trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp kèm theo với tiền lương.

+ Tiền lương phụ: Trả cho công nhân viên trong những thời gian làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ này quy định như: Tiền lương, nghỉ phép, tiền lương trong thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh, các chính sách chế độ về lao động, BHXH, BHYT cũng được đổi mới và đã có tác dụng nhất định, kích thích người lao động góp phần cho sự đổi mới nền kinh tế đất nước.

2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – BHXH:

Viết thuê báo cáo thực tập kế toán giá rẻ điểm cao

Kế toán chức năng là công cụ quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, cần sử dụng đúng chức năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lương – BHXH,  tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương và BHXH, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Tính toán, phẩn bổ đúng đắn các khoản tiền lương và BHXH góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho đơn vị và người lao động.

Muốn thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành quản lý lao động tiền lương có hiệu quả, kế toán tiền lương BHXH phải được thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

– Tổ chức tốt công tác kiểm tra trung thực, chính xác, đầy đủ về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán kịp thời, chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

– Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, tình hình sử dụng quỹ lương và quỹ BHXH.

Tính toán và phân bổ đúng đối tượng các khoản tiền, tiền lương, khoản tính BHXH  hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, BHXH.

– Lập các báo cáo về lao động tiền lương, BHXH thuộc trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất ý kiến biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu tranh chống những việc làm vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương, BHXH, chế độ phân phối theo lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản thanh toán khác.

3.- PHÂN LOẠI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TRONG ĐƠN VỊ

3.1 Ý nghiã của việc phân loại cán bộ công nhân viên trong đơn vị:

Trong mỗi đơn vị hành chính sự nghiệp, CBCNV có nhiều loại, thực hiện những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị cần phải tổ chức lao động trong đơn vị đủ số lượng lao động, cấp bậc kỹ thuật, bố trí sắp xếp lao động trong lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối với nhiệm vụ của đơn vị và cần phải tổ chức kế toán tiền lương bảo đảm tính toán và trả lương đúng chính sách, chế độ phân bổ tiền lương và BHXH đúng đối tượng. Việc phân loại lao động trong ddơn vị sẽ giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương trong đơn vị thực hiện chức năng nhiệm vụ. Góp phần tăng cường công tác quản lý quỹ tiền lương và BHXH.

3.2 Phân loại cán bộ công nhân viên trong đơn vị:

Công nhân viên chức trong đơn vị là số lao động trong danh sách do đơn vị trực tiếp quản lý và trả lương trong biên chế được Tổng cục thuế giao khoán tuỳ theo từng loại công việc, cán bộ công nhân viên được chia làm 2 loại:

– Cán bộ công nhân viên chức trong biên chế.

– Cán bộ công nhân viên chức hợp đồng ngoài biên chế.

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

II- XÁC ĐỊNH QUỸ LƯƠNG CỦA ĐƠN VỊ

1 Quỹ tiền lương:

Là toàn bộ số tiền phải trả cho người lao động do cục thuế quản lý quản lý và sử dụng họ, bao gồm:

+ Tiền lương theo thời gian

+ Tiển lương trả cho người lao động trong thời gian điều động đi công tác làm nghĩa vụ trong phạm vụ chế độ quy định.

+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.

+ Tiển lương theo tính chất thường xuyên

+ Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ

+ Phụ cấp khu vực (nếu có)

+ Phụ cấp trách nhiệm

Ngoài ra, quỹ lương còn được tính cả các khoản tiền trợ cấp, BHXH cho người lao động trong thời gian đau ốm, thai sản và tai nạn lao động.

2 Đơn giá tiền lương:

Mục đích yêu cầu của việc khoán kinh phí hoạt động

– Kinh phí được khoán phải gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị là thu đúng, thu đủ theo quy định của Luật, Pháp lệnh về thuế và dự toán thu được giao hàng năm.

– Việc khoán chi nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của cán bộ công nhân viên chức ngành thuế trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, trong việc thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí, chống lãng phí.

– Trên cơ sở mức khoán kinh phí, các đơn vị trong ngành phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị được giao và nếu sử dụng kinh phí tiết kiệm thì số kinh phí tiết kiệm sẽ được sử dụng một phần để cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên chức, phần còn lại sẽ đầu tư mua sắm tài sản phục vụ cho công tác.

Trên cơ sở phân tích các đơn vị sẽ dự kiến các khoản chi để làm căn cứ xác định tỷ lệ khoán; Căn cứ tính toán để xác định tỷ lệ khoán chi:

  1. Về thu nhập của cán bộ công nhân viên dự kiến tính:

– Số lượng cán bộ công nhân viên trong biên chế được giao x (Lương + Phụ cấp lương bình quân người/ tháng)  x 12 tháng.

– Số lượng cán bộ hợp đồng dài hạn x (Lương + Phụ cấp lương bình quân người/ tháng)  x 12 tháng.

  1. Đối với uỷ nhiệm thu:

Số người uỷ nhiệm thu x 450.000 đồng/tháng x hệ số 1,1 x 12tháng

3 Tiền thưởng:

Quỹ tiền lương của đơn vị phải được đăng ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh và cơ quan lao động sở tại.

4 Quỹ Bảo hiểm xã hội:

Trong đơn vị, ngoài số tiền lương được lĩnh theo số lương, chất lượng lao động, người lao động còn được quỹ BHXH trợ cấp trong những trường hợp đau ốm, thai sản, tai nạn lao động…

Theo chế độ Nhà nước  quy định hiện nay quỹ BHXH được xác định và hình thành bằng cách hàng tháng tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả cho công nhân viên trong tháng và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Như vậy quỹ BHXH có liên quan mật thiết với quỹ tiền lương

Xem Thêm ==>  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo

Trợ cấp BHXH được chia trên cơ sở mức độ cống hiến của người lao động đối với xã hội (thời gian công tác, bậc lương) và thực trạng mất sức lao động của họ, mức trợ cấp BHXH thấp hơn tiền lương của người lao động khi đang công tác nhưng đủ đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu.

Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn:

+ Người sử dụng lao động đóng thay người lao động bằng 15% mức lương cấp bậc của người lao động.

+ Người lao động đóng bắng 15% tiền lương cấp bậc hàng tháng để tham gia chế độ hưu trí tử tuất.

+ Ngoài ra Nhà nước hỗ trợ thêm để thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động từ nguồn ngân sách.

5 Quỹ bảo hiểm y tế:

Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách tính tỷ lệ quy  định  trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên phát sinh trong tháng. Tỷ lệ bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.

6.Công đoàn phí :

Hình thành do việc trích lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của CNV thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí hoạt động. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ  hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn đơn vị trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.

Tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương hợp thành chi phí phân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh

VI- HẠCH TOÁN CHI TIẾT KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – BHXH

1- Kế toán tiền lương:

a- Chứng từ thanh toán lương:

– Chứng từ tính trả lương theo thời gian: Là bảng chấm công, bảng này dùng đề theo dõi thời gianlàm việc trong tháng, bảng chấm công do các phòng ban ghi hàng ngày. Việc ghi chép trên bảng chấm công do cán bộ phụ trách trong đơn vị đó ghi theo quy định về chấm công, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng lương theo chế độ quy định để tính  lương phải trả.

Từ đó lập bảng thanh toán cho toàn đơn vị và làm thủ tục rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để trả lương.

Tiền lương phải được phát đến tận tay người lao động hoặc do đại diện tập thể lĩnh cho cả tập thể; Việc phát lương do thủ quỹ đảm nhận, người nhận lương phải ký vào bảng thanh toán lương.

Nếu hàng tháng có khoản phải trừ vào lương thì phải trừ dần, không trừ hết một lần để ít gây biến động đến đời sống của người lao động.

b- Trình tự hạch toán lương:

Để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên, kế toán sử dụng “Tài khoản 334” (Phải trả công nhân viên).

Nội dung phản ánh:

Bên nợ: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác đã trả, đã ứng cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của  cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

+ Tiền lương cán bộ công chức, viên chức và người lao động chưa lĩnh

Bên có: + Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.

Dư có: + Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

* Phương pháp hạch toán kế toán:

+ Tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

Nợ TK 66121:

Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

+ Tiền thưởng phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng

Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

+ Tính sổ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn) phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động.

Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương

Có TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động

+ Khi chi lương và các khoản phải trừ vào lương thu nhập của công nhân viên, như tiền tạm ứng, BHYT, BHXH, kinh phí công đoàn kế toán dùng tài khoản

Nợ TK 334: Phải trả cán bộ công chức, viên chức và người lao động

Có TK 312: Tạm ứng

Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương

Có TK: 138: Phải thu khác

Có TK 111: Số còn được lĩnh

c- Sổ sách hạch toán

– Đơn vị áp dụng hình thức chứng từ, chứng từ ghi sổ, sổ phát sinh bên Có TK 334 từ chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp vào bảng phân bổ (thay cho bảng tổng hợp chứng từ gốc). Từ đó lập các chứng từ ghi sổ phù hợp (Có TK 334, Nợ các TK có liên quan), sau đó từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ vào sổ cái.

2- Kế toán các khoản trích theo lương

Cùng với tiền lương trong quá trình lao động, người lao động còn có thể được nhận thêm một khoản nữa là BHXH

BHXH là khoản trợ cấp cho công nhân viên trong những trường hợp đau ốm, thai sản, tai nạn lao động… hay nói cách khác BHXH tạo ra thu nhập thay thế lương cho công nhân viên chức trong trườn hợp nghỉ việc tạm thời.

a- Chứng từ thanh toán BHXH:

Gồm giấy tờ: Giấy chứng nhận nghỉ ốm, tai nạn, thai sản có xác nhận của cơ quan y tế hay bệnh viện. Căn cứ vàp chứng từ này để tính mức BHXH. Sau khi được  kế toán trưởng duyệt và thủ trưởng kiểm tra sẽ được dùng làm căn cứ vào tất cả các chứng từ chi  trả BHXH được duyệt của cơ quan BHXH, kế toán lập bảng thanh toán BHXH.

Thanh toán bảo hiểm xã hội:

– Nghỉ do tai nạn lao động: Thanh toán 100% theo mức lương đóng BHXH.

– Nghỉ thai sản: Thanh toán 100% theo mức lương đóng BHXH và được trợ cấp 1 tháng lương (đối với sinh con lần 1 và lần 2)

– Mức lương trợ cấp ốm đau: Thanh toán bằng 75% theo mức lương đóng BHXH.

b- Kế toán các khoản trích theo lương.

Để theo dõi khoản tính BHXH và chi tiết quỹ BHXH, kế toán sử dụng TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”

Tài khoản 332 có 3 tiểu khoản:

TK 3321: Bảo hiểm xã hội

TK 3332: bảo hiểm y tế

TK 3323: Kinh phí công đoàn

* Phương pháp hạch toán

Hàng tháng trích 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ

Nợ  TK 661: Chi hoạt động

Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương

– Tính số BHXH trừ vào lương của cán bộ, viên chức (5% BHXH, 1% BHYT)

 Nợ TK 334: Phải trả cán bộ, viên chức

Có TK 332:  : Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322)

– Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ

Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322,3323)

Có TK 111: Tiền mặt

Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng

– Tính BHXH phải trả cán bộ, viên chức và người lao động theo chế độ

Nợ TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321,3322,3323)

Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức

– KPCĐ vượt chi được cấp bù

Nợ TK 111: Tiền mặt

Có TK 112: Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3323)

          – Khi nhận được số tiền cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cấp cho đơn vị về số BHXH đã chi trả cho cán bộ, viên chức

                   Nợ TK 111,112

Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (3321)

c- Sổ sách hạch toán:

Gồm các bản kê chứng từ, chứng từ ghi sổ có, Sổ chi tiết, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái.

 Đơn vị đã chọn hình thức chứng từ ghi sổ.

PHẦN III – KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN Kế toán tiền lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp

Qua một thời gian thực tập tại phòng Hành chính tài vụ ấn chỉ Cục thuế tỉnh Điện Biên em xin có một vài ý kiến sau:

I – NHẬN XÉT

1.Bộ máy kế toán của đơn vị:

Chủ tài khoản là đồng chí Cục trưởng Cục thuế và có 05 cán bộ là kế toán viên, mỗi cán bộ kế toán luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đảm bảo việc chi tiêu dùng  chế độ chính sách thực hiện và lập quyết toán kịp thời cũng như  cung cấp thông tin số liệu kịp thời và đầy đủ khi có yêu cầu của cấp trên.

Trình độ tài chính kế toán

Đơn vị có 05 đồng chí là kế toán trong đó:

          + 04 đồng chí có trình độ đại học

          + 01 đồng chí đang học đại học

Nhìn chung đội ngũ kế toán của đơn vị có trình độ cùng với nhiều năm kinh nghiệm đã thực hiện tôt nhiệm vụ được giao.

Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác kế toán

Tại đơn vị dự toán cấp II thì cơ sở vật chất luôn đáp ứng cho công việc cũng  như nhu  cầu của các đồng  chí cán bộ kế toán như: máy tính làm việc, bàn ghế, tủ tài liệu nhằm đảm bảo và lưu giữ tốt các chứng từ tài liệu ……Ngoài ra đơn vị còn được cài đặt các phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán, các chương trình quản lý…..

Qua thời gian thực tập tại cơ sở em thấy công tác kế toán của đơn vị luôn có điều kiện tốt về cơ sở vật chất để phát huy khả năng của mình cũng như công tác kế toán của đơn vị.

Sổ kế toán, chứng từ

Đơn vị đã mở đầy đủ các loại sổ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành, phản ánh thu chi đầy đủ, dễ hiểu và thực hiện chi tiết ( đưa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào từng khoản mục cụ thể….) rõ ràng, sạch sẽ giúp cho công tác kiểm tra được thuận lợi và dễ hiểu.

Sử dụng các biểu mẫu chứng từ do cơ quan tài chính ban hành, các chứng từ hợp lệ hợp pháp, các nội dung trên chứng từ đều được thực hiện rõ ràng, cụ thể.

  • Các loại sổ kế toán:
  • Chứng từ ghi sổ
  • Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • Sổ cái
  • Các sổ thẻ kế toán chi tiết

Hình thức kế toán đơn vị áp dụng

Phần kế toán văn phòng cục do phòng hành chính quản trị – tài vụ Cục thuế đảm nhận công tác kế toán ,tại văn phòng cục được thực hiện như sau:

+ Chứng từ kế toán do đơn vị lập được tập trung vào bộ phận kế toán văn  phòng . Bộ phận kế toán sau khi kiểm tra  kỹ các chứng từ kế toán và xác minh đúng là những chứng từ hợp pháp thì dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

+ Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ dùng cho đơn vị để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung kinh tế của các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành 2 quá trình riêng rẽ.

+ Ghi sổ theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên sổ cái.

 Nhận xét chung:

Qua thời gian thực tập tại phòng hành chính quản trị – tài vụ Cục thuế tỉnh Địên Biên em thấy rằng đơn vị đã thực hiện nghiêm chỉnh việc tính và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên chức, các khoản chi của đơn vị đều được thực hiện theo dự toán được duyệt. Nội dung chi đưa vào quyết toán phản ánh đúng mục chi, không dùng mục nọ chi cho mục kia. Từ dự toán cả năm được duyệt đơn vị đã  yêu cầu các chi cục lập dự toán cho hàng tháng hàng quý. Bộ phận kế toán quản lý các chi cục đã duyệt dự toán và quyết toán quý cho từng chi cục đảm bảo chính xác đúng chế độ. Bộ phận kế toán của văn phòng đă làm tốt phần việc kế toán của mình.

Tuy vậy việc chấp hành kế toán của các đơn vị còn một số điểm cần bổ xung đó là việc lập dự toán hàng tháng hàng quý không có chỉ tiêu cơ sở lập khoa học. Việc lập dự toán hàng quý của các chi cục hầu như là chia từng khoản mục trong dự toán năm cho các   quý, sau đó chía dự toán quý cho các tháng không căn cứ vào tình hình hoạt động của từng tháng , quý để lập dự toán.

Ưu điểm:

Công tác kế toán tại Chi cục và tại bộ phận văn phòng cục làm tương đối đầy đủ, đúng chế độ, mở được đầy đủ các loại sổ sách kế toán.

Đơn vị có đội ngũ kế toán có trách nhiệm với công việc luôn học hỏi tìm tòi, sáng tạo và có phẩm chất của người kế toán do vậy việc thực hiện công việc của công tác kế toán: việc thực hiện chế độ tài chính cũng như việc phân tích đánh giá tình hình hoạt động tàic chính của đơn vị  được ban lãnh đạo đơn vị luôn quan tâm sát sao cho nên  công tác kế toán của đơn vị luôn đảm bảo.

Nhược điểm:

Công tác chấp hành dự toán nhất là công tác lập dự toán hàng tháng hàng quý không khoa học, dự toán quý phải căn cứ vào tình hình thực tế của từng quý không thể căn cứ vào dự toán năm chia làm 4 quý.

Việc thanh toán lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên chức còn phụ thuộc nhiều vào việc cấp kinh phí dự toán của Tổng cục do đó những tháng đầu quý thường việc chi lương rất chậm có khi đến hết tháng mới được lĩnh lương.

2. Kiến nghị:

Do yêu cầu của công tác quản lý ngày một tốt hơn luôn đòi hỏi việc thu chi tài chính của đơn vị phải đúng  yêu cầu của luật ngân sách. Vì vậy mỗi cán bộ kế toán trong đơn vị phải hiểu rõ trách nhiệm và vai trò của mình để hoàn thiện công tác quản lý kinh tế của đơn vị trong thời đại mới. Nên các cán bộ quản lý cần nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cấp để phục vụ cho công tác chuyên môn được tốt hơn.

3. Kết luận:

 Với thời gian thực tập  tại Kho bạc nhà nước Lai Châu  đây là thời gian hữu ích và đem lại cho em kinh nghiệm thực tế trong công tác, xác định được tầm quan trọng của  việc thực tập. Trong thời gian thực tập em đã cố gắng học hỏi nghiên cứu tài liệu và kinh nghiệm của các bác, các cô chú trong cơ quan.

Sau một thời gian thực tập em viết báo cáo thực tập này trình bày những kiến thức của mình đã được học tập ở trường và những kinh nghiệm trong kỳ thực tập vừa qua. Với thời gian hiểu biết còn hạn chế, tài liệu nghiên cứu còn chưa nhiều, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu xót rất mong sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy các cô giúp cho em bổ xung thêm kiến thức để phục vụ cho công tác thực tế sau này.

 Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường các thầy cô giáo trong trường đã giảng dạy truyền đạt cho em kiến thức cơ bản về tài chính kế toán. Cũng như các cô, các chú trong cơ quan đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt công việc thực tập tại  Kho bạc nhà nước Lai Châu.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo