Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương tại cty vật tư tổng hợp đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài
Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương tại cty vật tư tổng hợp được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620
LỜI NÓI ĐẦU Kế toán tiền lương tại cty vật tư tổng hợp
Nước ta từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp nay chuyển thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và được hoạt động dưới sự điều tiết của Nhà nước. Trong đó vấn đề tiền lương phải được thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và kèm theo các khoản trích theo lương.
Lương bổng là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng hái. Tiền lương được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, hay theo khối lượng công việc mà người lao động đã đóng góp. Nó là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nếu sử dụng tiền lương hợp lý sẽ kích thích được năng suất lao động làm cho năng suất lao động tăng lên, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường góp phần tạo nên lợi nhuận, tăng thu nhập cho người lao động. Trả lương cho người lao động là một phần chi phí cấu thành giá trị lương sản phẩm hay dịch vụ cuả doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác quản lý lao động tiền lương là một công việc rất quan trọng và là một nhân tố chủ yếu trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong điệu kiện kinh tế hiện nay yêu cầu công tác hạch toán lao động tiền lương phải hết sức năng động, thường xuyên được sửa đổi, bổ sung sao cho đảm bảo phản ánh hết các yếu tố về SXKD của đơn vị mình gắn chặt với 3 lợi ích: Người lao động – Doanh nghiệp – Nhà nước.
Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với vai trò quan trọng như vậy việc tìm ra phương pháp xây dựng và phân phối quỹ lương và các khoản trích theo lương phù hợp vơí đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình sẽ là một đòn bẩy kinh tế quan trọng trong hoạt động SXKD.
Cũng như bao doanh nghiệp khác, Công ty Vật tư Tổng hợp Hưng Yên thuộc Sở Thương mại và Du lịch Hưng Yên từ khi thành lập đến nay tuy còn non trẻ nhưng cũng đã gặt hái được nhiều thành công trong quá trình kinh doanh của mình: “Có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia trên thị trường “. Một trong những nhân tố quan trọng luôn giúp cho Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra đó chính là công tác tổ chức kế toán tiền lương của Công ty.
Kết hợp giữa lý thuyết trong thời gian đã học tại trường với thực tế qua tìm hiểu công tác kế toán tiền lương tại Công ty Vật tư Tổng hợp Hưng Yên, cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương em đã đi sâu nghiên cứu và lựa chọn chuyên đề ” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên “ làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HƯNG YÊN.
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM CẢI TIẾN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY VẬT TƯ TỔNG HỢP HƯNG YÊN
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1. KHÁI QUÁT CHUNG
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao động của con người, sức lao động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất, nó chỉ trở thành hàng hoá khi có 2 điều kiện sau:
+ Một là: Người có sức lao động phải được tự do về thân thể, có nghĩa là có quyền tự do đem bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động như một hàng hoá, nói cách khác là họ được tự do đi làm thuê, muốn vậy họ phải là chủ sở hữu của sức lao động đó.
Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm
+ Hai là: Người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất và của cải khác hoặc là có nhưng không đủ để kinh doanh. Trong điều kiện đó buộc người lao động phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình.
Khi sức lao động biến thành hàng hoá, thì hàng hoá sức lao động cũng có 2 thuộc tính như mọi hàng hoá thông thường khác.
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó. Nó được xác định bằng toàn bộ giá trị của các tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất, về tinh thần để duy trì đời sống của mọi công dân và những phí tổn để công dân có một trình độ nhất định.
Việc xác lập giá trị hàng hoá sức lao động là tất yếu đối với quá trình tái sản xuất sức lao động xã hội. Các yếu tố hợp thành giá trị hàng hoá sức lao động phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước như: Khí hậu, tập quán, trình độ văn hoá, nguồn gốc và hoàn cảnh ra đời của giai cấp công nhân.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu cho người mua để sử dụng vào quá trình lao động khác. Với hàng hoá thông thường giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra một giá trị mới hơn giá trị của bản thân nó. Đây là thuộc tính đặc biệt chỉ có hàng hoá sức lao động mới có. Khi giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền thì được gọi là giá cả sức lao động hay còn gọi là tiền lương.
2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
- Khái niệm
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tiền lương được biểu hiện là giá cả của một hàng hoá nhất định đó là sức lao động, cho nên tiền lương cũng được tác động bởi các quy luật kinh tế và quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Đặc điểm
Tiền lương vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một phạm trù xã hội. Đứng trên góc độ kinh tế thì doanh nghiệp coi như một yếu tố của quá trình sản xuất. Về mặt xã hội tiền lương rất nhạy cảm và nó gắn liền với công bằng xã hội, tiền lương có liên quan đến những chính sách xã hội như: Giáo dục, y tế, nhà ở, phúc lợi…
Trong điều kiện tồn tại nền kinh tế sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lương là một yếu tố chi phí SXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả SXKD, tăng năng suất lao động, là nguồn động viên tích cực cho công nhân viên chức phấn khởi, tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Vai trò
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của người lao động, nó quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế gia đình họ, tiền lương là nguồn để tái sản xuất sức lao động cho người lao động, vì vậy nó có tác dụng rất lớn đến thái độ lao động của người lao động đối với sản xuất cũng như xã hội. Tiền lương cao sẽ nhiệt tình hăng say làm việc, ngược lại họ sẽ chán nản. Vì vậy tiền lương, tiền công không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội.
Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội, tiền lương là một đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua chính sách tiền lương Nhà nước có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, song vấn đề quan trọng tầm quốc gia là các chính sách tiền lương có vị trí quyết định trong quá trình tạo động lực cho người lao động trong xã hội và có ảnh hưởng quyết định đến năng lực của đất nước trong các thời kỳ sau.
Xét trên phạm vi doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích người lao động phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của họ, làm việc tận tuỵ có trách nhiệm cao đối với công việc. Tiền lương cao hay thấp sẽ tác động đến tình cảm, ý thức công việc của họ. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, khi mà phần lớn lao động được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, người lao động sẽ tự do bán sức lao động cho nơi mà coi là có lợi nhất. Vì vậy chính sách tiền lương cũng là một trong những phương tiện quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có một đội ngũ công nhân lành nghề hay không. Một công cụ quan trọng của công tác quản lý bằng phương pháp kinh tế thông qua tiền lương, người lãnh đạo hướng dẫn người lao động làm việc theo ý mình nhằm tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cường kỷ luật lao động cũng như khuyến khích tăng năng suất lao động.
Như vậy, tiền lương đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ đảm bảo đời sống cho người lao động tái sản xuất sức lao động của họ mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, một đòn bẩy kinh tế đầy hiệu lực… Tuy nhiên chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ :
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả, từ đó ta tính ra lương, tính ra BHXH, BHYT, KPCĐ và phân phối chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận SXKD, các phòng ban, thực hiện đầy đủ các chứng từ cần thiết để hạch toán về lao động, tiền lương rồi mở sổ cần thiết để kế toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ và phương pháp.
Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
Phân tích tình hình quản lý về việc sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất lao động và đề xuất các biện pháp để nhằm khai thác sử dụng tiền tệ có hiệu quả mọi tiềm năng có sẵn trong doanh nghiệp.
- Chức năng của tiền lương
Tiền lương có các chức năng cơ bản sau:
+ Tiền lương phải đẩm bảo được tái sản xuất sức lao động ( bao gồm cả tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ). Điều này có nghĩa là : với tiền lương của người lao động không chỉ đủ sống mà còn nâng cao trình độ về mọi mặt cho bản thân, con cái, thậm chí một phần nhỏ để tích luỹ.
+ Chức năng kích thích người lao động: Tiền lương đảm bảo và góp phần tác động để tạo ra cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế ngành và lãnh thổ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động hăng say làm việc, là động lực thúc đẩy tăng năng suất, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể và công việc.
+ Chức năng tích luỹ: tiền lương của người lao động không những duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng trong cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp rủi ro trong cuộc sống.
+ Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động.
- ý nghĩa.
Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nó là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất để quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình SXKD ở các doanh nghiệp nói riêng diễn ra thường xuyên liên tục.
Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói
Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được thể hiện bằng thước đo giá trị hay còn gọi là tiền lương. Vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động, là khoản cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian và khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Đối với tiền lương phải trả cho người lao động là một khoản chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đã sáng tạo ra. Vì vậy doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động sao cho có hiệu quả tốt để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý sản của doanh nghiệp thì quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp hoàn thành định mức kế hoạch SXKD đã đề ra.
Tổ chức kế toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Từ đó tăng năng suất lao động và cũng là cơ sở để tính lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức tốt kế toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành được chính xác.
3. NỘI DUNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
- Kế toán lao động
Trong quản lý sử dụng lao động ở doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức kế toán các chỉ tiêu liên quan về lao động, nội dung của kế toán lao động chính là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
Kế toán số lượng lao động là kế toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật ) của từng công nhân viên. Việc kế toán về số lượng lao động thường được thực hiện trên sổ sách lao động của doanh nghiệp và thường được phòng lao động theo dõi.
Kế toán thời gian lao động thực chất là kế toán sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Thông thường từng bộ phận sử dụng lao động ( tổ chức, phòng ban, phân xưởng ) sử dụng bảng chấm công để ghi chép thời gian lao động thực tế của từng người lao động, Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, tính thưởng để tổng hợp thời gian lao động ở trong doanh nghiệp và trong từng bộ phận.
Kế toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên biểu hiện bằng số lượng ( khối lượng sản phẩm công việc ) đã hoàn thành của từng người hay từng tổ, từng nhóm lao động. Kế toán kết quả lao động thường được thực hiện trên các chứng từ thích hợp như : phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành, hợp đồng làm khoán, kế toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Có thể nói rằng kế toán lao động vừa để quản lý việc huy động, vửa làm cơ sở để tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì kế toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời thì mới có thể tính đúng tính đủ tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Xem Thêm ==> Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo
- Các nguyên tắc
Để phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong SXKD và đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ chức tiền lương cho người lao động cần đạt các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
+ Đảm bảo tính đơn giản dễ hiểu, dễ tính.
Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả.
Nguyên tắc này được đề ra dự trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động. Nội dung của nguyên tắc: trong cùng điều kiện làm việc, cùng loại công việc trong quá trình sản xuất, những công việc hao phí lao động sản xuất như nhau, lao động ngang nhau thể hiện khi so sánh thời gian lao động, cường độ lao động, trình độ thành thạo của người lao động. Sự so sánh đó là cơ sở để đánh giá phân biệt đóng góp sức lao động. Nội dung được thể hiện cụ thể là khi trả lương cho người lao động không phân biệt nam hay nữ, già hay trẻ , dân tộc hay tôn giáo. Đây là nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lương với nguyên tắc tiền lương mới thực hiện được yêu cầu của quy luật phân phối theo lao động.
Khi thực hiện nguyên tắc này có tác dụng kích thích người lao động hăng say sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả SXKD.
Nguyên tắc 2: Tổ chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ tiền lương giữa các ngành kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động.
Các nguyên tắc trên đây dù thực hiện tốt mà không đảm bảo các yêu cầu sau đây thì không có ý nghĩa. Việc trả lương phải:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cụ thể từng vùng, từng khu vực. Người lao động đi làm đêm, làm thêm giờ thì phải trả thêm.
+ Đơn vị trả tiền lương và các loại phụ cấp cho người lao động trực tiếp, đầy đủ, đúng hẹn tại nơi làm việc và trả bằng tiền mặt.
+ Khi đơn vị bố trí người lao động tạm thời chuyển sang nơi làm việc hoặc công việc khác thì phải trả lương cho người lao động không thấp hơn công việc trước. Khi đơn vị phá sản, giải thể, thanh lý thì tiền lương phải được ưu tiên thanh toán cho người lao động.
Kết luận Kế toán tiền lương tại cty vật tư tổng hợp
Sau 1 thời gian thực tập tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên em đã hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài ” Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vật tư tổng hợp Hưng Yên “. Với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn: Đặng Thế Hưng cùng với sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Công ty. Thời gian này em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích để bổ sung cho kiến thức và lý luận thực tiễn. Qua đó em cũng đã hiểu được tầm quan trọng của công việc kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng trong công tác quản lý kinh tế. Chính vì vậy nên công tác kế toán tiền lương của Công ty rất được chú trọng và không ngừng cải tiến nhằm hoàn thiện, phát huy tác dụng là công cụ đắc lực phục vụ công việc quản lý kinh doanh của Công ty. Trong thời gian này em đã được hiểu biết rõ hơn về công việc của người kế toán. Với sự hiểu biết của mình trong quá trình thực tiễn cùng vận dụng những kiến thức đã được thầy cô truyền đạt để giải quyết vấn đề đặt ra. Nhưng do thời gian thực tập có hạn và với trình độ kiến thức lý luận còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót cũng như sự chặt chẽ trong câu chữ. Đây là chuyên đề đầu tiên của em, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các CBCNV phòng kế toán tài vụ và các phòng ban khác trong Công ty
Cũng nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, cô giáo cùng các cô chú, anh chị CBCNV trong Văn phòng Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này
Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương tại cty vật tư tổng hợp cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp SĐT / ZALO :0909232620