Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương tại cty đồ điện, gia dụng gia đình đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, ….Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài
Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương tại cty đồ điện, gia dụng gia đình được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TIẾN TRƯỜNG
1. Lý do lựa chọn chuyên đề.
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng về mặt kinh tế cũng như đời sống xã hội.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống tiền lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Xét về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời là tiêu chuẩn để họ có quyết tâm làm việc tại một doanh nghiệp đó hay không? Về phía doanh nghiêp, tiền lương chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệpbỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp luôn đảm bảo mức tiền lương tương ứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động và gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng phải đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Để tạo được thế cạnh tranh thì tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Muốn như vậy thì công tác tiền lương cần được chú trọng.
Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu…Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc,bảo vệ quyền lợi cho người lao động.Cùng với tiền lương, các khoản trích lập, các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh dơanh.
Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp, được sự đồng ý của bộ môn kế toán doanh nghiệp em chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến Trường” với mong muốn được góp phần nâng cao hơn nữa công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến trường sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty.
2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
2.1. Mục đích
Thông qua công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương chuyên đề góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và tiền lương, giám sát chặt chẽ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tiến tới xây dựng một quy chế tiền lương hợp lý để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Doanh nghiệp tư nhân Tiến Trường.
– Chứng từ lao động, tiền lương và luân chuyển chứng từ.
– Báo cáo, sổ sách, bảng biểu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
– Hình thức trả lương và tình hình thanh toán tiền lương, BHXH với cán bộ công nhân viên.
– Chế độ tiền lương và tình hình thực hiện chế độ tiền lương của đơn vị.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Để phù hợp với đối tượng và mục đích nghiên cứu, nội dung của chuyên đề trình bày những vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tìm hiểu thực tế về công tác hạch toán tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương.
- Thực hành công tác kế toán tiền lương, thưởng và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp.
- Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến trường.
2.4. Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm
Dựa vào chuẩn mực kế toán hiện hành, căn cứ vào chế độ tiền lương của Nhà nước, quy chế tiền lương nội bộ của doanh nghiệp để đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách tiền lương, các khoản trích theo lương của đơn vị, qua đó đánh giá tình hình thực hiện quỹ lương, thanh toán tiền lương cho CBCNV.
Cơ sở lý luận về công tác hạch toán nghiệp vụ tiền lương và quản lý lao động tiền lương
1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1. Khái niệm và phân loại lao động
- a) Khái niệm.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến các vật tư nhiên thành các vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người.
Lao động là sự vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất, là sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu lao động.
Như vậy, lao động giữ một vai trò quan trọng trong xã hội và là yếu tố cần thiết không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- b) Phân loại lao động.
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán cần phải phân loại lao động. Lao động thường được phân loại theo những tiêu thức sau:
– Phân loại theo thời gian lao động: Theo tiêu thức này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể được phân thành lao động thường xuyên (gồm cả lao động hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và lao động tạm thời, mang tính thời vụ (lao động doanh nghiệp thuê mướn tạm thời để giải quyết một số công việc không đòi hỏi kỹ thuật cao, tay nghề giỏi).
– Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất: Theo tiêu thức này lao động của doanh nghiệp được phân thành 2 loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Lao động trực tiếp sản xuất là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ dịch vụ và những người phục vụ quá trình sản xuất. Lao động gián tiếp là lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
– Phân loại chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách này lao động của doanh nghiệp có 3 loại: Lao động thực hiện chức năng sản xuất là lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Lao động thực hiện chức năng bán hàng là lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao động dịch vụ. Lao động thực hiện chức năng quản lý, là lao động tham gia hoạt động quản lý, là lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh của doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, nội dung và chức năng của quỹ tiền lương
- a) Khái niệm.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…) tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm…
- b) Nội dung của quỹ tiền lương.
Theo thông tư 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ra ngày 31 tháng 12 năm 1998, quỹ tiền lương bao gồm như sau:
- Quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.
- Quỹ lương tính theo đơn giá được giao ứng với khối lượng sản phẩm thực hiện hoặc doanh thu ( doanh số) thực hiện, hoặc tổng doanh thu trừ tổng chi ( chưa có tiền lương) thực hiện, hoặc lợi nhuận thực hiện.
- Lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề
- Lợi nhuận thực hiện năm báo cáo.
- Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác nếu có.
- Quỹ tiền lương bổ sung
- Quỹ tiền lương làm thêm giờ.
*) Nếu dựa vào kết cấu thì quỹ lương được chia thành hai bộ phận:
– Bộ phận cơ bản bao gồm: Tiền lương cấp cấp bậc là mức lương do các thang bảng lương của từng ngành, từng Công ty được nhà nước ban hành.
– Bộ phận biến đổi: Bao gồm các loại phụ cấp, các loại tiền thưởng bên cạnh các loại tiền cơ bản.
Quan hệ của hai bộ phận này tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp, quỹ tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất. Còn đối với người cung ứng sức lao động thì quỹ tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu trong điều kiện hiện nay. Để quỹ tiền lương phát huy được tác dụng của nó thì trước hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo quỹ tiền lương của doanh nghiệp mình thực hiện tốt các chức năng cao nhất và cũng là chức năng quan trọng nhất là đảm bảo đủ chi phí tái sản xuất sức lao động.
- C) Chức năng của quỹ tiền lương.
Bù đắp hay tái sản xuất sức lao động cho người lao động không chỉ ở mứcgiản đơn mà còn có phần mở rộng; kích thích người lao động hăng hái học tập văn hoá,khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến tăng năng suất lao động.
Tổng hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên, người lao động trong tháng dựa trên quỹ lương doanh nghiệp có thể quản lý được kết qủa hiệu quả lao động.
Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói
1.3. Các hình thức trả lương
Theo nghị định 197/ CP ra ngày 31/12/1999 của Chính phủ có ba hình thức trả lương sau:
- a) Hình thức trả lương theo thời gian.
Là việc trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang bậc lương của công nhân. Việc trả lương ngày được xác định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.
Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản lý (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp…) hoặc công nhân sản xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận máy móc là chủ yếu , hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc vì tính chất của sản xuất đó mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động.
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công.
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc).
*)Ưu điểm:
Hình thức trả lương theo thời gian là phù hợp với những công việc mà ở đó chưa (không) có định mức lao động. Thường áp dụng lương thời gian trả cho công nhân gián tiếp, nhân viên quản lý hoặc trả lương nghỉ cho công nhân sản xuất. Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản, dễ tính toán. Phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
*) Nhược điểm.
Chưa gắn kết lương với kết quả lao động của từng người do đó chưa kích thích người lao động tận dụng thời gian lao động, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
*) Các hình thức trả lương theo thời gian:
– Trả lương theo thời gian đơn giản.
Đây là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi người lao động do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định. Hình thức này chỉ áp dụng được ở những nơi khó xác định được định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc cụ thể.
Công thức:
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán
Nhược điểm:
Không đem đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị nên khó tránh được hiện tượng bình quân khi tính lương.
Có ba hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
+ Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng đã ký và thoả thuận.
Công thức:
+ Tiền lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm
– Trả lương theo thời gian có thưởng : người lao động
Thực chất của hình thức trả lương theo thời gian có thưởng là sự kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian giản đơn với chế độ thưởng vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Khi đố:
Tiền lương = Tiền lương thời gian + Tiền thưởng.
Tiền thưởng được xác định phù hợp với phần tiền lương cơ bản và làm sao tiền thưởng không mất đi tác dụng và ý nghĩa của nó đối với người lao động.
Hình thức này đã khắc phục được hạn chế của hình thức trên vì đã khuyến khích tốt hơn sự nỗ lực tăng năng suất, tăng chất lượng người lao động.
Xem Thêm ==> Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo
- b) Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Khái niệm: Là hình thức trả lương trực tiếp cho người lao động dựa vào số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ mà họ hoàn thành.
Ý nghĩa: Trả lương theo sản phẩm gắn với thu nhập người lao động với kết quả sản xuất trực tiếp. Để có thu nhập cao thì chính người lao động phải tạo ra được sản phẩm dịch vụ do đó lao động sẽ tìm cách nâng cao năng suất lao động trình độ chuyên môn, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật góp phần thúc đẩy phong trào thi đua sản xuất chung.
Ưu điểm.
- Kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
- Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
- Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý
Nhược điểm:
Do trả lương theo sản phẩm cuối cùng nên người lao động dễ chạy theo số lượng, bỏ qua chất lượng, vi phạm quy trình kỹ thuật, sử dụng thiết bị quá mức và các hiện tượng tiêu cực khác. Để hạn chế thì doanh nghiệp cần xây dựng cho mình hệ thống các điều kiện công tác như: Định mức lao động, kiểm tra, kiểm soát, điều kiện làm việc và ý thức trách nhiệm của người lao động.
*/ Khoán theo sản phẩm trực tiếp:
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động và tính đơn giá tiền lương.
Công thức:
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện. Khoán theo khối lượng công việc:
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương khoán theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả mà tiền lương của cả tập thể cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp).
Công thức:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.– Trả lương khoán theo lãi gộp:
Công thức:
Đây là hình thức tra lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập.– Trả lương khoán theo thu nhập
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm gồm:
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
Công thức:
Lth = L + , đ
Lth – Lương theo sản phẩm có thưởng.
L – Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- Tỉ lệ % tiền thưởng
h- Tỉ lệ % hoàn thành vượt mức được giao.
– Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền sản xuất- đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
– Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: Dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành
+ Đơn giá luỹ tiến : Dùng tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Công thức:
L = Đg x Q1 Đg x k(Q1 – Q0) , đ
Trong đó:
L – Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg- Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0– Sản lượng thực tế hoàn thành.
Q1 – Sản lượng vượt mức khởi điểm.
c/Hình thức trả lương hỗn hợp.
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm, áp dụng hình thức này, tiền lương của người lao động chia làm hai bộ phận:
Bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống. Bộ phận nà sẽ được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x đơn giá
1.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài tiền lương tiền thưởng cũng là một công cụ kích thích người lao động rất quan trọng . Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước doanh nghiệp và xã hội về những thành tích của mình, đồng thời nó cổ vũ tinh thần đạt nhiều thành tích cao trong công việc.
Có rất nhiều hình thức thưởng, mức thưởng khác nhau, tất cả phụ thuộc vào tính chất công việc lẫn hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Để phát huy tác dụng của tiền thưởng thì doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, gây tổn thất cho doanh nghiệp, Ngoài tiền thưởng ra thì trợ cấp và các khoản thu khác ngoài lương cũng có tác dụng rất lớn trong công việc khuyến khích người lao động.
Khuyến khích vật chất, tinh thần đối với người lao động là một nguyên tắc hết sức quan trọng nhằm thu hút và tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động trong quá trình lao động. Tuy nhiên, không nên quá coi trọng việc khuyến khích đó mà phải kết hợp chặt chẽ thưởng phạt phân minh thì động lực tạo ra mới thực sự mạnh mẽ.
1.5. Các khoản trích theo lương
Đi kèm với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn thể xã hội đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất… sẽ được hưởng trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội(BHXH):
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, hưu trí…Tỷ lệ trích 22% lương cơ bản (lương cấp bậc, chức vụ) trong đó người sử dụng lao động phải nộp 16% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí, 6% do người lao động đóng góp trừ vào thu nhập của họ. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân nghỉ đẻ hoặc thai sản…được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ được hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ bảo hiểm y tế được dùng để trợ cấp cho những người tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp khám chữa bệnh. Tỷ lệ trích 4,5% lương cơ bản trong đó 3% người sử dụng lao động chi trả tính vào chi phí, 1,5% người lao động nộp trực tiếp trừ vào quỹ lương. Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Kinh phí công đoàn( KPCĐ).
Kinh phí công đoàn được hình thành với mục đính hỗ trợ cho hoạt động tổ chức công đoàn và nộp cho Công đoàn cấp trên. Tỷ lệ trích nộp 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động và phần trích này người sử dụng lao động phải trả hoàn toàn và tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó 0,8% nộp cho công đoàn cấp trên và 0,2% nộp cho Liên đoàn lao động địa phương, còn 1% giữ lại cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
KẾT LUẬN Kế toán tiền lương tại cty đồ điện, gia dụng gia đình
Vai trò của công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tiền lương, nó chỉ phát huy được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp lý.
Sau quá trình thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến Trường em nhận thấy công tác tổ chức lao động – tiền lương và các khoản trích theo lương của Doanh nghiệp là công cụ quản lý hữu hiệu, là chỗ dựa cho người lao động.
Vì vậy , Doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức lao động và tiền lương thông qua việc kết hợp chặt chẽ giữa chế độ tiền lương của Nhà nước và đặc thù hoạt động trong lĩnh vực hoạt động ngành của Doanh nghiệp.
Luận văn phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tổ chức công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến Trường. Chế độ tiền lương và tổ chức công tác kế toán lương là cơ sở đưa ra những nhận xét, kiến nghị về tình hình tổ chức công tác lao động và tiền lương tại Doanh nghiệp.
Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương tại cty đồ điện, gia dụng gia đình cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp SĐT / ZALO :0909232620