Download Kế toán tiền lương tại cty công nghiệp hóa chất mỏ

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương tại cty công nghiệp hóa chất mỏ đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương tại cty công nghiệp hóa chất mỏ được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

PHẦN MỞ ĐẦU Kế toán tiền lương tại cty công nghiệp hóa chất mỏ

1.Sự cần thiết của đề tài

Trong bất kỳ xã hội nào, việc làm ra của cải vật chất đều do lao động mà có. Vì vậy muốn tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng tất cả nhu cầu xã hội thì cần phải quan tâm đến vấn đề quan trọng nhất đó là lao động.

Lao động là hoạt động có ý thức của con người và luôn mang tính sáng tạo, lao động quyết định số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng và được coi là lợi thế của Doanh nghiệp trong một nền kinh tế cạnh tranh. Vì vậy trong công tác quản lý nhân sự, chính sách phát triển nguồn nhân lực luôn được chú ý và coi trọng để lôi cuốn người lao động đóng góp sức mình vào sự phát triển chung của Doanh nghiệp. Một trong những chính sách đó là chính sách về thù lao lao động, biểu hiện dưới hình thức tiền lương.

Tiền lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động, là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí, tương ứng về thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động mà người lao động đã bỏ ra và được thực hiện theo sự thỏa thuận bằng hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vấn đề này không chỉ đòi hỏi từng doanh nghiệp phải quan tâm mà còn phụ thuộc vào các chính sách và những chế độ lao động tiền lương và hạch toán tiền lương của Nhà nước quy định.

Do đó công tác quản lý lao động tiền lương cũng như tổ chức hạch toán tiền lương trong Doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở các quy định về lao động tiền lương và hạch toán tiền lương của Nhà nước, kết hợp với chính sách linh động, phù hợp với hoàn cảnh xã hội và từng khả năng của toàn doanh nghiệp.

Ngoài tiền lương, người lao động tại Doanh nghiệp còn được tham gia và hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương trong trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản….Tiền lương, thưởng và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó việc nâng cao thu nhập của người lao động là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chính sách lương bổng phù hợp là một yếu tố không thể thiếu được trong sự thành công của Doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng của công tác tổ chức tiền lương và trong quá trình học tập, nghiên cứu em đã chọn đề tài:

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

“Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

  • Mục tiêu chung:

Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty công nghiệp hóa chất mỏ Trung Trung Bộ, từ đó hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

  • Mục tiêu cụ thể:

– Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.

– Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.

– Đề ra nhận xét chung và đưa ra các biện pháp để cải thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

3. Phương pháp nghiên cứu

Chủ yếu dùng phương pháp học hỏi, nghiên cứu và tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương ở phòng tổ chức và phòng kế toán tài vụ tại Công Ty Công Nghiệp Hóa Chất Mỏ Trung Trung Bộ.

4. Phạm vi và giới hạn đề tài:

– Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.

– Thời gian chọn đề tài nghiên cứu là tháng 6 năm 2019.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung khóa luận của em gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT

1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương     

1.1.1. Khái niệm về tiền lương

Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hoá đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động, hợp đồng lao động…

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:

Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường.

Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác.

1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương       

Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

1.2  Vai trò và ý nghĩa của tiền lương  

1.2.1 Vai trò của tiền lương

Tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội vấn đề trả lương, trả thưởng cho người lao động đã không chỉ là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần được nhà nước quan tâm giúp đỡ. Tiền lương, tiền thưởng cần được trả đúng thông qua các hình thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó trở thành động lực mạnh mẽ có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Đối với người lao động tiền lương gắn liền với họ là nguồn chủ yếu nuôi sống bản thân và gia đình họ. Nếu tiền lương nhận được thoả mãn sẽ là động lực kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng NSLĐ, tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, tạo thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích phát triển bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc hăng say, có trách nhiệm và tự hào về mức lương của họ.

Đối với các doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng là nguồn thu nhập chính, do vậy tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải công bằng, hợp lý đảm cho lợi của cả hai bên.

Viết thuê báo cáo thực tập kế toán giá rẻ điểm cao

1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương

Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động

Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương bởi lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được trả với mức lương cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say,…

Và việc tiền lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến địa vị, trình độ chuyên môn,…Nó phản ánh năng lực thực sự của mình.

Tiền lương đối với doanh nghiệp

Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lương là điều rất quan trọng. Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền lương của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ.

Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hữu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.

Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội

Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộc sống của mình. Tiền lương bản chất là để duy trì sự sống của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như chi tiêu về ăn uống, may mặc,…Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội.

1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương

Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lương.

Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động.

Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tức là có thể hiểu đơn giản như sau:

Năng suất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải chi trả, đó là chi phí.

Vậy để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương.

Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của xã hội.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân (tức là phải trả lương khác nhau cho lao động khác nhau).

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương    

Nhóm các yếu tố thuộc về  tính chất công việc trong doanh nghiệp:

–   Yêu cầu phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm cao và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây:

– Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo có chuyên môn cao để đáp ứng được yêu cầu công việc hiện nay.

– Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc hiệu quả cao.

– Các phẩm chất đạo đức làm việc của từng cá nhân cần có trong doanh nghiệp.

– Tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc.

– Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công việc có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.

–  Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động viên họ bền vững với công việc.

Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động – môi trường xã hội: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.

Với thị trường cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương sẽ có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).

Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.

Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.

Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường Công ty:

– Chính sách tiền lương của Công ty: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Đồng thời nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động cần đáp ứng ngược lại.

– Khả năng tài chính của Công ty: Tiền lương của người lao động cũng chịu ảnh hưởng bởi khả năng tài chính của công ty. Với công ty có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.

Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:

– Trình độ chuyên môn của người lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

– Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.

– Mức độ hoàn thành công việc hay còn gọi là năng suất lao động nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động khác:

Ở đâu đó vẫn có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.

1.4 Các hình thức trả lương      

+ Trả lương theo thời gian

* Khái niệm: Là việc trả lương cho nhân viên  theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ.

Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:

– Ngày công thực tế của người lao động

– Đơn giá tiền lương tính theo ngày công

– Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)

+ Cách tính lương theo thời gian:

 

Lương tháng thực tế =

( Lương + Phụ cấp)   Số ngày làm việc thực tế trong tháng
  X
Số ngày công chuẩn của tháng  
 

Lương tháng thực tế =

 

( Lương + Phụ cấp)

   

Số ngày làm việc thực tế trong tháng

  X
26  

 

– Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm.

– Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 200% x số giờ làm thêm.

– Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 300% x số giờ làm thêm.

*Mức lương giờ được xác định:

+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.

+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định.

+ Trả lương khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân)

Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.

Công thức:

Đơn giá tiền lương                    Mức lương cấp bậc của người lao động

cho một đơn vị sản =

phẩm hoàn thành                    Mức sản phẩm của người lao động

+ Khoán theo khối lượng công việc

Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.

Trả lương khoán theo doanh thu:

Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)

Công thức:                                         Tổng quỹ lương kế hoạch

Đơn giá khoán theo doanh thu =                                                            X 100

Doanh thu kế hoạch

+ Trả lương khoán theo lãi gộp:

Xem Thêm ==>  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo

Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.

          Công thức:

Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế

+ Trả lương khoán theo thu nhập:

Công thức:

Đơn giá                  Quỹ lương khoán theo định mức

khoán theo      =                                                                   x 100

thu nhập                           Tổng thu nhập

+ Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:

Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm:

+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.

+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.

Công thức:

Lth = L + L( mh)
100

Lth – Lương theo sản phẩm có thưởng

L – Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định

m- Tỷ lệ % tiền thưởng                       

h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao

+ Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:

Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất – đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.

Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:

+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.

+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.

Công thức:

L = Đg x Q1 + Đg x k(Q1 Q0)

Trong đó:

L – Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.

Đg – Đơn giá cố định tính theo sản phẩm

k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến

Q0 – sản lượng thực tế hoàn thành

Q1 – sản lượng vượt mức khởi điểm

+ Hình thức trả lương hỗn hợp:

Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:

Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.

Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập.

Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Công ty.

Công thức:

Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá

KẾT LUẬN Kế toán tiền lương tại cty công nghiệp hóa chất mỏ

Công  tác tổ chức quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác quản lý kinh tế.

Tổ chức quản lý tốt về công tác lao động đó mỗi công ty phải tính toán hợp lý khoa học trong việc lập kế hoạch lao động tiền lương, thanh toán các khoản chi trả cho cán bộ công nhân viên sẽ góp phần không nhỏ trong công việc giảm giá thành sản phẩm.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh chính xác kịp thời và đáp ứng yêu cầu chung của công ty thì nó sẽ giúp cho người lãnh đạo công ty nắm được tình hình lao động và chỉ đạo nhân viên có hiệu quả, đồng thời có những biện pháp kịp thời, đúng đắn với tình hình của Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ.

  Do đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng và công tác kế toán nói chung phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện.

Qua thời gian tìm hiểu về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ, em đã thu được nhiều kiến thức thực tế về tổ chức kế toán với từng phần hành, đi sâu tìm hiểu về tiền lương của công ty. Từ đó em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại Công ty. Mặc dù đã cố gắng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác kế toán, nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của giảng viên khoa để em hoàn thiện tốt đề tài tốt nghiệp của mình.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên hướng dẫn và cảm ơn Ban giám đốc cùng cán bộ phòng Kế toán tài vụ Công ty công nghiệp hoá chất mỏ Trung Trung Bộ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương tại cty công nghiệp hóa chất mỏ cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo