Download Kế toán tiền lương tại công ty mía đường

Rate this post

Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương tại công ty mía đường đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài

Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương tại công ty mía đường được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620

1. ĐẶT VẤN ĐỀ Kế toán tiền lương tại công ty mía đường

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng. Đó là một khoản thù lao cho công lao động của người lao động.

Trong doanh nghiệp, lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Đây cũng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền thưởng…Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kịp thời sẽ kích thích người lao động từ đó nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Từ đó nhận thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em quyết định chon đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

+ Tìm hiểu về cơ sở lý luận của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông.

+ Thực trạng của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông.

+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương từ đó góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương tại công ty.

1.3. Phạm vi nghiên cứu

+ Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu công tác kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông.

+ Không gian nghiên cứu:

Chuyên đề được nghiên cứu tại công ty cổ phần Mía Đường Đắk Nông – Khu công nghiệp Tâm Thắng, huyện Cư Jút, Đắk Nông.

Phần thứ hai CƠ SỞ  LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1.1. Khái quát về tiền lương

2.1.1.1. Khái niệm tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng.

Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương được hình thành có tính đến kết quả của cá nhân, của tập thể và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. Qua mối quan hệ phụ thuộc này chon ta thấy được vai trò của tiền lương là công cụ tác động đến công tác quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các lọai sản phẩm lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động thì sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động.

2.1.1.2. Khái niệm quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương

Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm

  1. Quỹ tiền lương: Là tổng số tiền lương phải trả cho tất cả lao động mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tại các bộ phận của doanh nghiệp. Đối với DN sản xuất thì tiền lương là khoản chi phí hình thành nên giá thành sản phẩm.

Quỹ tiền lương về nguyên tắc cơ bản bao gồm các bộ phận sau:

– Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.

– Quỹ tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không tham gia vào sản xuất theo chế độ của công nhân viên như: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết …

– Quỹ tiền lương bổ sung bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động trong điều kiện lao động đặc biệt hoặc do đặc tính nghề nghiệp.

Về nguyên tắc, quỹ tiền lương phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng quỹ tiền lương hợp lý, có hiệu quả và chi theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội.

  1. Các khoản trích theo lương:

+  Bảo hiểm xã hội:  Tại điều 140 đến 149 quy định quỹ BHXH của Bộ luật lao động

Viết thuê báo cáo thực tập kế toán giá rẻ điểm cao

Quỹ BHXH của DN là một bộ phận của quỹ BHXH chung, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính thêm vào chi phí SXKD theo tỉ lệ quy định của tiền lương phải trả cho CNV, quỹ BHXH có mối quan hệ mật thiết với quỹ tiền lương. Nhằm mục đích trả lương cho CNV khi nghỉ hưu, tử tuất hoặc giúp đỡ cho CNV trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…trong đó ngành lao động thương binh và xã hội được nhà nước giao quyền quản lý.

Theo quy định quỹ BHXH của bộ luật lao động thì năm 2009 mức BHXH là 20% trên tổng số tiền lương cơ bản của CBCNV, trong đó 15% tính vào chi phí SXKD, còn lại 5% trừ vào lương của người lao động.

+ Bảo hiểm y tế: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng bảo hiểm và được chi trả khi ốm đau như khám, chữa bệnh, thai sản.

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ 3% tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho CNV. Trong đó DN tính vào chi phí là 2% và trừ vào lương của người lao động 1%.

+ Kinh phí công đoàn: KPCĐ được sử dụng cho hoạt động của CNV trong DN, theo quy định một phần KPCĐ được sử dụng để phục vụ cho hoạt động công đoàn tại DN phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên.

KPCĐ cũng được hình thành do DN tính vào chi phí SXKD theo tỷ lệ 2% tổng số tiền lương phải trả cho CNV và tỷ lệ này được DN tính hết vào chi phí SXKD. Đây là khoản tiền để duy trì hoạt động của các tổ chức công đoàn đơn vị và công đoàn cấp trên. Các tổ chức này hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và nâng cao đời sống của người lao động.

+ Bảo hiểm thất nghiệp: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN  của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Theo điều 102 luật bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chụi 1% tính vào chi phí.

2.1.1.3. Các hình thức trả lương

  1. a) Trả lương theo thời gian:

– Tiền lương tháng: bằng hệ số lương cộng tất cả các khoản phụ cấp nhân với mức lương tối thiểu theo quy định của nhà nước (năm 2009 mức lương tối thiểu là 650.000đ)

– Tiền lương tháng = (hệ số lương + tổng hệ số phụ cấp)*650.000đ      

– Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định như sau:

Tiền lương tuần = 

 

                                       mức lương tháng *12 tháng

                                                           52 tuần 

– Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được tính như sau:

Tiền lương ngày = 

 

                                       tiền lương tháng

                                          26 ngày      

– Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động ( không quá 8 giờ trong ngày )

 Tiền lương giờ   = 

 

  tiền lương ngày
số giờ làm việc trong ngày (thường không quá 8 giờ)
  1. b) Trả lương theo sản phẩm:

Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lương đã quy định. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá trả lương đúng quy định, không chịu sự hạn chế nào. Đây là hình thức được áp dụng phổ biến để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, trả lương theo sản phẩm trực tiếp được tính như sau:

            Tiền lương được lĩnh           Số lượng sản phẩm                Đơn giá

                trong tháng                        hoàn thành                            tiền lương

Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: được sử dụng để tính lương phải trả cho công nhân phục vụ quá trình sản xuất như vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc thiết bị… việc tính lương phải trả cho công nhân phục vụ sẽ dựa trên cơ sở kết quả lao động của bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất mà họ đã phục vụ.

*

 

=

 

             Tiền lương được             Tiền lương được lĩnh              Tỷ lệ tiền lương

              Lĩnh trong tháng           của bộ phận trực tiếp                   gián tiếp

– Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Mức lương trả ngoài phần tính theo lượng sản phẩm trực tiếp còn có phần thưởng thêm căn cứ vào số lượng sản phẩm vượt mức . Hình thức này áp dụng trong trường hợp đẩy nhanh tiến độ sản xuất và được tính như sau:

            Tiền lương có thưởng của CNSX =  Lương SP trực tiếp + thưởng vượt mức

            Lương SP trực tiếp = số lượng SP hoàn thành * đơn giá lương

            Thưởng vượt mức = tỉ lệ thưởng vượt mức * số lượng SP vượt mức

– Trả lương theo khoán quỹ lương: là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, được sử dụng trả cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban tiến hành khoán quỹ lương .

2.1.1.4. Đặc điểm của tiền lương

Tiền lương là một phạm trù kinh tế  gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa hay gắn liền với nền kinh tế thị trường.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm lao vụ và dịch vụ.Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động có tác dụng động viên khuyến khích người lao động tích cực làm việc nâng hiệu quả công tác.

2.1.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương

Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Tính toán kịp thời, chính xác, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lương, thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình thanh toán các khoản trên cho người lao động, thực hiện kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành chính sách , chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hoạch toán chi phí.

Tổ chức lập báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH. Qua đó để tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có những biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả.

2.1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1.2.1 Thủ tục và chứng từ hạch toán

Tổ chức chứng từ tiền lương và BHXH ở các DN được sử dụng các chứng từ sau:

– Bảng chấm công (Mẫu số 2 – LĐTL)

– Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 4 – LĐTL)

– Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 05 – LĐTL)

– Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 03 – LĐTL)

Ngoài ra còn có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn :

– Phiếu xác định sản phẩm hoặc công việc được hoàn thành (Mẫu số 03 – LĐTL)

– Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 – LĐTL)

–  Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL)

– Biên bản tai nạn lao động (Mẫu số 09 – LĐTL )

Các chứng từ trên được sử dụng làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở để ghi sổ tổng hợp.

2.1.2.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương     

Nội dung là phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CBCNV công ty về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CBCNV công ty

Ÿ Tổ chức  hạch toán tiền lương

– Tài khoản sử dụng: TK 334 “ Phải trả CNV ”

 Kết cấu nội dung tài khoản 334 “phải trả CNV”

 

                                           Tài khoản 334 “phải trả CNV”

                                                           Số dư đầu

         – Lương và các khoản đã trả cho CNV      – Lương và các khoản phải trả cán bộ

                                                                             công nhân viên trong doanh nghiệp

         – Các khoản khấu trừ lương ( bồi thường,    

          nộp thay các khoản  bảo hiểm )

          Tổng số phát sinh nợ                                 Tổng số phát sinh có

                                                      Số dư cuối kỳ

Tài khoản 334 “phải trả CNV” có 2 TK cấp 2

Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên

Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác

Ÿ Phương pháp hạch toán tiền lương

Tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên.

Nợ TK 241: xây dựng cơ bản dở dang (2413)

Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung(6271)

Nợ TK 641: chi phí bán hàng(6411)

Nợ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)

Có TK 334: phải trả công nhân viên

– Tiền thưởng thi đua phải trả cho CNV

Nợ TK 431: quỹ khen thưởng phúc lợi

Có TK 334: Theo tổng số tiền thưởng thi đua phải trả

 -Tính số BHXH phải trả công nhân viên:

 Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác

Có TK 334: phải trả CNV

– Khấu trừ vào lương của công nhân viên các khoản tạm ứng chưa thanh toán, các khoản nợ phải thu khác:

Nợ TK 334

Có TK 141: tạm ứng

Có TK 1388: các khoản nợ phải thu khác

– Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao:

Nợ TK 334: Phải trả CNV

Có TK 333: Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

– Khi thanh toán các khoản phải trả công nhân viên:

Nợ TK 334: Phải trả CNV

Có TK 111: tiền mặt

Có TK 112: tiền gửi ngân hàng

– Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hóa:

Nợ TK 334: Phải trả CNV

Có TK 512: doanh thu nội bộ   

Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp        

– Kết chuyển số tiền mà CNV đi vắng chưa lĩnh

Nợ TK 334:

Có TK 338 (3388): phải trả, phải nộp khác

Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

 Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương.

Tài khoản sử dụng: TK 338 “ phải trả, phải nộp khác”

Kết cấu nội dung tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”:

Tài khoản 338 “phải trả, phải nộp khác”

                                                                         Số dư đầu kỳ

             -Nộp BHXH cho cấp trên                     -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo

                                                     tỷ lệ với tiền lương

            – Chi BHXH trực tiếp tại đơn vị            – Hoạch toán vào chi phí có liên quan

            – Chi mua BHYT cho người lao động  

           – Chi KPCĐ

              Tổng số phát sinh nợ                          Tổng số phát sinh có 

                                                              Số dư cuối kỳ

 Tài khoản 338 có các TK cấp 2 sau:

– TK3381: Tài sản thừa chờ giải quyết

– TK 3382: KPCĐ

– TK 3383: BHXH

– TK 3384: BHYT

– TK 3388: phải trả, phải nộp khác

– TK3389: BHTN

 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương

            – Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Nợ TK 241, 622, 627, 641, 642

Có TK 3382, 3383, 3384, 3389

– Hàng tháng tính số BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên:

Nợ TK 334

Có TK 3383, 3384, 3389

– Số trợ cấp phải trả CNV.

Nợ TK 3383

Có TK 334

– Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.

 Nợ TK 3382, 3383, 3384, 3389

 Có TK 111,112

– Khi chi tiêu KPCĐ: thi đua, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thăm hỏi

Nợ TK 3382

Có TK 111, 112

– Trường hợp BHXH, KPCĐ tại đơn vị: 

Nợ TK 111, 112

Có TK 338

 2.1.2.3. Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất

– Theo chế độ, hàng năm người lao động của doanh nghiệp được nghỉ phép nhưng vẫn hưởng lương. Trong trường hợp công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều nhau, để khỏi đột biến giá thành sản phẩm giữa các tháng, doanh nghiệp có thể dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.  

+ Cách tính như sau:

Mức trích trước tiền lương phép kế hoạch của CNTTSX = Tiền lương chính phải trả

công nhân trực tiếp trong tháng

* Tỷ lệ trích trước

 

Tỷ lệ trích trước =

 

  Tổng số tiền lương phép kế hoạch năm của CNTT sản xuất * 100
Tổng số lương chính kế hoạch của CNTT sản xuất

Trường hợp doanh nghiệp bố trí việc nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm thì không phải trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTT sản xuất.

 Trình tự hoạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

+ Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

            Có TK 335: Chi phí phải trả

+ Khi công nhân sản xuất nghỉ phép theo chế độ hàng năm, xác định số tiền lương nghỉ phép phải trả và ghi

Nợ TK 335: Chi phí phải trả

      Có TK 334:  Phải trả công nhân viên

+ Khi trả lương nghỉ phép cho người nghỉ phép.

Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên

       Có TK 111: Tiền mặt

2.1.2.4. Ý nghĩa của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ở nước ta ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ, người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thái tiền tệ trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động : ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí…Quỹ BHXH được sử dụng để chi trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp nói trên và nó được dựa trên cơ sở số lượng và chất lượng mà người lao động đã tạo ra trước đó. Như vậy khoản trợ cấp BHXH gắn liền với tiền lương để thỏa mãn nhu cầu cuộc sống của người lao động Trên cơ sở các chế độ chính sách về tiền lương, BHXH mà Đảng và Nhà nước ta đã ban hành, các doanh nghiệp phải tổ chức, bảo đảm lao động trong các bộ phận, đơn vị thuộc doanh nghiệp theo đúng yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ ngành nghề nhằm thực hiện có hiệu quả cao hoạt động SXKD của DN, đồng thời tính toán, thanh toán các khoản tiền lương, BHXH đúng chế độ chính sách nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp chung

Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng vừa ở trạng thái tĩnh (tức là nghiên cứu sự vật hiện tượng tại một thời điểm nhất định, trong một thời gian xác định để tìm hiểu bản chất của sự vật đó), vừa ở trạng thái động (tức là xem xét các sự vật hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác).

2.2.2. Phương pháp cụ thể

2.2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu

– Tài liệu thứ cấp: thu thập tài liệu qua sách, giáo trình, báo chí, trên Internet,…

– Tài liệu sơ cấp: thu thập tài liệu từ sổ sách, các bảng biểu từ phòng kế toán tài vụ của Công ty.

2.2.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu

– Sử dụng phần mềm vi tính: Word, Exell, VietSun.

2.2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

+ Phương pháp thống kê kinh tế: đây là phương pháp nghiên cứu hiện tượng trên cơ sở thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu của sự vật, hiện tượng để tìm ra quy luật và rút ra kết luận cần thiết về sự vật, hiện tượng đó. Phương pháp này có hai loại:

+ Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp mô tả thực trạng của sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được sử dụng trong quá trình phân tích.

+ Phương pháp thông kê so sánh: là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối, so sánh chúng với nhau để tìm ra quy luật của sự vật hiện tượng.

So sánh tương đối: biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu trong mối quan hệ so sánh với nhau.

So sánh tuyệt đối: biểu hiện quy mô của hiện tượng kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể

Xem Thêm ==>  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kế toán tiền lương tại công ty mía đường

1. Kết luận

Qua nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt nghiên cứu về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần Mía Đường Đăk Nông, em có những kết luận sau:

  1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty: Qua 3 năm gần đây kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuy đạt được hiệu quả cao so với những năm đầu và đặc biệt là năm 2008 sau một năm chuyển đổi thành công ty cổ phần với sự nỗ lực của Hội đồng quản trị, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã cho chúng ta thấy rằng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn. Nguồn vốn đầu tư và quy mô sản xuất của công ty ngày càng tăng, khả năng thanh toán và thu hồi vốn tương đối cao. Tất cả những điều này đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên trong công ty.
  2. Tình tình công tác kế toán chung của công ty có thể đánh giá là rất tốt, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán phù hợp theo quy mô quản lý và hạch toán kế toán, phù hợp với chức năng và năng lực của từng người. Do đó mà công tác kế toán của công ty luôn cung cấp mọi thông tin một cách kịp thời, cần thiết cho ban lãnh đạo, cấp trên, các đơn vị và các đối tượng khác cần quan tâm. Từ đó góp phần trực tiếp cho ban lãnh đạo đưa ra những phương hướng, giải pháp kịp thời trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp công ty ngày càng phát triển cao hơn.
  3. Tình hình công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cũng như các phần hành kế toán khác, kế toán tiền lương luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Các chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp … luôn được thực hiện đầy đủ và chính xác. Công tác tính lương và thanh toán lương được thực hiện tốt, hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng chất lượng tương đối đầy đủ và được ghi chép rõ ràng, luôn đảm bảo cho công nhân nhận được đủ lương và kịp thời.

2. Kiến nghị

+ Trong công cuộc đổi mới đất nước và sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nhiệp còn phải chịu sự tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh tranh. Do đó muốn đứng vững và phát triển theo kịp với thời đại công nghiệp hóa hiện nay các doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công tác sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Phải đạt được hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao độngận dụng mọi ưu thế của đơn vị đang có. Bên cạnh đó việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Vì mục đích của công tác kế toán tiền lương là tạo sự công bằng cho người lao động và khích lệ người lao động làm việc tốt, tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp. Việc tính lương theo sản phẩm và khoán sản phẩm làm cho tiền lương của công nhân trở nên ổn định. Vì vậy công ty cần hoàn thiện hơn nữa định mức lao động để có đơn giá tiền lương hợp lí. Đối với cán bộ văn phòng, công ty tính lương theo thời gian không kích thích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên. Vì vậy cần có biện pháp như giáo dục chính trị, tư tưởng khuyến khích vật chất tinh thần dưới hình thức tiền thưởng, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động.

+ Để hiệu quả hoạt động của công ty ngày một nâng cao, công ty cần thực hiện tốt một số định hướng sau:

            Có chính sách giải quyết đúng đắn vấn đề lao động hiện nay trong DN.

            Ví dụ: nâng cao tỉ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học, có chính sách thu hút lao động có năng lực trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, kỹ thuật ,điện, cơ khí…

Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho phòng kế toán tài vụ như máy tính hiện đại, đồng thời cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thu hút nhân tài giúp cho trình độ của các nhân viên trong Công ty đồng đều hơn.

Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ của kế toán viên. Có như vậy thì mới hoàn thiện được tổ chức bộ máy kế toán, giúp công việc hạch toán nhanh chóng, kịp thời chính xác và không bị tồn đọng

Công ty cần thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CBCNV theo hợp đồng dài hạn. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép có thể lấy theo tỷ lệ tiền lương thời gian.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương tại công ty mía đường cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp  SĐT / ZALO :0909232620

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo