Tải Miễn phí bài mẫu Kế toán tiền lương tại công ty du lịch đạt điểm cao được các bạn sinh viên khoa kế toán, chia sẻ lại cho các bạn sinh viên tham khảo. Còn nhiều bài mẫu về Kế toán tiền lương , kế toán doanh thu chi phí, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền, … .Trên website các bạn sinh viên có thể tải về miễn phí để làm bài
Lưu ý : bài mẫu Kế toán tiền lương tại công ty du lịch được hoàn thành những năm trước, có thể nhiều chỗ không còn phù hợp với luật kế toán mới nhất. Nếu các bạn sinh viên có nhu cầu viết mới hoàn toàn, làm trọn gói có chứng từ và xin dấu Công Ty, có thể liên hệ với mình qua SĐT / ZALO: 0909232620
LỜI MỞ ĐẦU Kế toán tiền lương tại công ty du lịch
Chúng ta đó biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Xem Thêm ==> 299 bài mẫu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco .Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về Kế toán tiền lương em đó chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco”. Tuy đề tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong muốn có thể góp một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.
Báo cáo thực tập được chia làm 3 chương
Báo cáo gồm 3 Chương:
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ Lý luẬn CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO.
ChƯơng II: ThỰc trẠng KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ:
Với những hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn non, song với kiến thức đó được học ở trường cùng với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Nguyễn Duy Hà cùng các anh chị ở phòng TC – KT Công ty cổ phần du lịch Xanh Nghệ an Vneco em đó viết và hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xem Thêm ==> 20 đề tài báo cáo thực tập kế toán nên làm
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ Lý luẬn CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH XANH NGHỆ AN VNECO.
1.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh doanh
1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Nói riờng được diễn ra một cách thường xuyên liên tôc thì một vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức lao động.
Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả theo lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiêu hao một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền công).
Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đó cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ốm đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương.
1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định
1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
-Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
– Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lónh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả.
– Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công.
1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định
1.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định
-Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả lương theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp.
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lương nào, sao cho phù hợp với tính chất công việc, điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc.
Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động còng tính vào quỹ tiền lương, tiền lương trả thêm cụ thể như sau:
Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương được trả thêm* số giờ làm thêm
Mức lương trả thêm do nhà nước quy định :
-Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường .
-Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần .
-Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.
Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn phải thờm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động .
1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định:
– Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã hội 24%
Xem Thêm ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói
Trong đó:
17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động được tính vào chi phí kinh doanh.
7% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
– Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành 3%
Trong đó:
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
– Quỹ kinh phí công đoàn: Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn hàng tháng, do doanh nghiệp trích tỉ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương được hưởng thực tế, theo quy định hiện hành là 2%, khoản này doanh nghiệp chịu thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
– Bảo hiểm thất nghiệp: Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định.Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hiện hành 2%.
Trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.4.1. Các hình thức tiền lương
Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, trình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn Các hình thức sau:
1.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm:
– Lương tháng:
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả.
Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực
trả trong =
tháng số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng
– Lương tuần:
Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tháng*12 tháng
Lương tuần =
số tuần làm việc theo chế độ
– Lương ngày:
Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày)
– Lương giờ:
Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đó tận dụng được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chủa gắn tiền lương với kết quả của từng người lao động, theo dừi phức tạp.
Tiền lương ngày
Lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ(8 giờ)
1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đó hoàn thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khớch người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
– Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế :
Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm đó hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đó quy định, không chịu sự hạn chế nào.
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách * đơn giá tiền lương 1 sản phẩm.
Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp.
– Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy mãc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm…
Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, cùng quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp.
– Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đó quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định… thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩu phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc, hăng say lao động.
– Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, công việc cần hoàn thành sớm.
1.4.1.3. Hình thức tiền lương khoán
Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành.
1.4.2. Quỹ tiền lương
1.4.2.1.Khái niệm
Xem Thêm ==> Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sản xuất gạo
Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm tiền lương theo cấp, bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền lương theo sản phẩm, lương khoán.
1.4.2.2.Phân loại quỹ lương
– Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ đó quy định, bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và các loại thưởng trong sản xuất .
– Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ, nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, ngừng sản xuất …
kẾT LUẬN Kế toán tiền lương tại công ty du lịch
Để trở thành công cụ có hiệu lực, tổ chức hạch toán nói chung và đặc điểm là tổ chức kế toán “tiền lương và các khoản trích theo lương”phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện để phản ánh đầy đủ và chính xác việc trả lương cho từng bộ phận cá nhân người lao động theo quy chế. chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lượng hiệu quả công tác, giá trị cống hiến của từng bộ phận cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đóng góp vai trò quan trọng cho viêc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả thoả đáng. Đối với lao động công việc chuyên môn, nghiệp vụ giản đơn, phổ biến thì mức lương trả cần cân đối với mức lương cùng các đơn vị trên địa bàn, không tạo ra sự chênh lệch bất hợp lí, gây mất công bằng.
Kế toán phải luôn kịp thời nắm bắt chế độ mới ban hành của nhà nước và bộ tài chính. Xây dựng các quy chế, quy định về việc luân chuyển chứng từ, về thống nhất hạch toán kế toán, quy chế tài chính của công ty để cùng nhau làm tốt công tác quản lí doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán ở công ty, đặc biệt là kế toán hạch toán chi phí “tiền lương và các khoản trích theo lương” có nhiều ưu điểm, mở sổ sách theo dõi chi tiết, hạch toán đầy đủ chính xác, chi tiết đến từng bộ phận, từng phân xưởng, từng công đoạn sản xuất, giúp lãnh đạo công ty nắm bắt chính xác phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp được thuận lợi, cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực vốn kinh doanh của công ty. Từ đó đề ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn thực tập Nguyễn Duy Hà đã tận tình hướng dẫn cho em, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo phòng kế toán Công ty CP du lịch Xanh Nghệ an VNECO đã cung cấp số liệu và giúp em hoàn thành báo cáo này.
Trên đây là bài mẫu báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền lương tại công ty du lịch cho các bạn sinh viên học ngành kế toán tham khảo. Nếu tài liệu trên đây, chưa đáp ứng được nhu cầu của các bạn. các bạn có thể , liên hệ bên mình để được tư vấn, viết bài trọn gói điểm cao, có đầy đủ chứng từ, xin dấu doanh nghiệp SĐT / ZALO :0909232620