Cơ sở lý luận Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm

Rate this post

Cơ sở lý luận Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm, Sau khi gửi cho các bạn các mẫu cơ sở lý luân kế toán các đề tài khác thì có mấy bạn nhắn mình gửi cơ sở lý luận cho đề tài kế toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm, các bạn có thể DOWNLOAD phía dưới bài viết nhé!

LUU Ý: Qúa trình làm bài các bạn gặp các khó khăn như cần Viết bài trọn gói, viết bài điểm cao, chất lượng có thể nhắn mình hỗ trợ các bạn nhé https://zalo.me/0973287149

1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất :

1.1.1.Khái niệm :

Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật chất và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.

1.1.2.Phân loại :

Dựa vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân loại, như vậy trong doanh nghiệp sản xuất sẽ có 2 loại chi phí phát sinh đó là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Theo nội dung nghiên cứu của đề tài, loại chi phí cần quan tâm và phân loại rõ ràng đó là chi phí sản xuất. Có nhiều cách để phân loại chi phí sản xuất.

a. Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí

          Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

          Chi phí nhân công: là tiền lương chính, phụ các khoản trích theo lương và các khoản phải trả cho người lao đồng trong kỳ.

          Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

          Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, các dịch vụ thuê ngoài,…

            Chi phí bằng tiền: là những khoản chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ảnh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền.

b. Phân loại theo chức năng hoạt động

    Chi phí sản xuất được phân thành ba khoản mục:

    Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.

          Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.

          Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân bổ trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí

       c. Phân loại theo mối quan hệ đối tượng chịu chi phí

          Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí và được hạch toán vào các đối tượng có liên quan.

          Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo các tiêu thức nhất định.

       d. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí

          Biến phí: là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

          Định phí: là chi phí mà tổng số của nó không thay đổi hoặc rất ít thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.

          Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả cả yếu tố định phí và biến phí.

1.1.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí (hay gọi tắt là đối tượng tập hợp chi phí) là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Giới hạn (hoặc phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:

·         Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

·         Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.

·         Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp

 

XEM THÊM

Mẫu nhật ký thực tập ngành kế toán

1.2.Khái niệm và phân loại giá thành :

1.2.1. Khái niệm

          Giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ những chi phí sản xuất cấu thành nên sản phẩm hoàn thành.

1.2.2. Phân loại

 

a. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định giá thành

Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.

Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.

          Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo snar phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được.

b. Phân loại giá thành theo nội dung kinh tế cấu thành giá thành

          Chúng ta có thể phân loại giá thành thành hai loại:

          Giá thành Sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.

     Giá thành toàn bộ: là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.

1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

          Đối tượng tính giá thành là toàn bộ các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

          Trường hợp doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc là đối tượng tính giá thành.

          Trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng là đối tượng tính giá thành.

          Trường hợp doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì tuỳ theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sử dụng nửa thành phẩm (bán ra ngoài, nhập kho…) và khả năng tính toán mà đối tượng tính giá thành có thể chỉ là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối hoặc bao gồm cả thành phẩm, bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ…

1.3.Kỳ tính giá thành :

          Kỳ tính giá thành là thời điểm cần thiết phải tiến hành tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành.

          Trong mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán tháng, quý, năm.

1.4.Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế :

Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế có thể tiến hành theo nhiều quy trình khác nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát và trình bày theo các bước sau:

          Bước 1:  Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp

          Bước 2: Tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí

          Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất

          Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :

1.5.1.Chính sách kế toán áp dụng của công ty và nội dung tập hợp chi phí sản xuất

          Công ty TNHH May Mặc DaiHo thực hiện và áp dụng chế độ kế toán trong doanh nghiệp theo thông tư 133/2016/TT-BTC.

          Tài khoản 154 dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm , dịch vụ ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.Ở những doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, Tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

          Khác với thông tư 200…Công ty áp dụng theo thông tư 133 thì việc kế toán tập hợp chi phí có một số phần khác biệt cơ bản.

           Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (152)

           Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương 334,338).

+ Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp nếu đích danh được cho từng sản phẩm thì chọn từng khoản mục chi phí và đối tượng tập hợp chi phí giống như nguyên vật liệu trực tiếp.

+ Nếu không đích danh thì ta để phân bổ.

           Tập hợp chi phí sản xuất chung bao gồm :

+ Lương và các khoản trích theo lương nhân viên của bộ phận quản lý sản xuất.

+  Công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất.

+ Chi phí khấu hao.

+ Chi phí khác bằng tiền.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

TẢI 3 BÀI MẪU KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

 

1.5.2.Sơ đồ hạch toán của các khoản tập hợp chi phí sản xuất :

          Nguyên vật liệu trực tiếp (152)

Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp

 

Kết cấu tài khoản

Bên Nợ :

          Trị giá thực tế của NVL, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác

          Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê

          Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu,vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

Bên có :

          Trị giá thực tế của nguyên liệu,vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất,kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn

          Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua

          Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua nguyên liệu, vật liệu

          Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt mất mát phát hiện khi kiểm kê

          Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

Số dư bên nợ

          Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ

 Phải trả cho nhân công trực tiếp (334)

 

Sơ đồ hạch toán phải trả nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán phải trả nhân công trực tiếp

Kết cấu tài khoản :

Bên nợ :

          Các khoản tiền lương , tiền công , tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động

          Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động

Bên có :

          Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động

Số dư bên có :

          Các khoản tiền lương,tiền công, tiền thưởng có tính chất lương còn các khoản phải trả cho người lao động

          Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ. Số dư  bên nợ 334 ( nếu có ) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động

          Theo thông tư 133/2016/TT-BTC tài khoản 334 không có tài khoản cấp 2

Phải trả, phải nộp khác (338) :

Sơ đồ hạch toán phải trả phải nộp khác
Sơ đồ hạch toán phải trả phải nộp khác

Kết cấu tài khoản :

Bên nợ :

          Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý

          Kinh phí công đoàn tại đơn vị

          Số BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn

          Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản

           Số phân bổ giữa khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm ) vào doanh thu hoạt động tài chính

          Hoàn tiền nhận ký quỹ ký cược

          Các khoản đã trả và đã nộp khác

          Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ gốc ngoại tệ ( trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán )

Bên có :

          Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ( chưa xác định rõ nguyên nhân ); giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân,tập thể, (trong và ngoài đơn vị ) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân

          Trích BHXH, BHYT, BHTN,BHTNLĐ, KPCĐ, đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên

          Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể

          Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán

          Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ

          Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm,trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay

          Vật tư, hàng hóa vay, mượn, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân

          Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại

          Số tiền nhận cầm cố, ký cược, ký quỹ, phát sinh trong kỳ

          Các khoản phải trả khác

          Đánh giá lại các khoản phải trả, phải nộp khác là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán )

Số dư bên có :

          BHXH, BHYT, BHTN,BHTNLĐ, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết

          Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ xử lý

          Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán

          Các khoản còn phải trả phải nộp khác

          Số tiền nhận ký quỹ, ký cược chưa trả

          Tài khoản này có thể có số dư bên nợ : số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả phải nộp khác hoặc số BHXH đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù

Công cụ, dụng cụ (153) :

 

Sơ đồ hạch toán tài khoản công cụ, dụng cụ
Sơ đồ hạch toán tài khoản công cụ, dụng cụ

Sơ đồ hạch toán tài khoản công cụ, dụng cụ (153)

Kết cấu tài khoản :

Bên nợ :

          Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài ,tự chế,thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn

          Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho

          Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê

          Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trường hợp doang nghiệp kế toán hàng tồn khon theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

Bên có :

          Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuấ kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn

          Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua công cụ, dụng cụ

          Trị giá công cụ dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá

          Trị giá công cụ dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê

          Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ )

Số dư bên nợ :

          Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ

Chi phí khấu hao (214) :

Sơ đồ kế toán tài sản cố định
Sơ đồ kế toán tài sản cố định

Sơ đồ kế toán tài sản cố định (214)

Kết cấu tài khoản :

Bên nợ:

Giá trị hao mòn tài sản cố định, bất động sản đầu tư giảm do tài sản cố định, bất động sản đầu tư thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,…

Bên có:

Giá trị hao mòn tài sản cố định, bất động sản đầu tư tăng. Do kích khấu hao tài sản cố định, bất động sản đầu tư,…

Số dư bên có:

Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định, bất động sản đầu tư hiện có cuối kỳ ở doanh nghiệp

Phải trả cho người bán (331) :

Phải trả cho người bán
Phải trả cho người bán

Kết cấu tài khoản :

Bên nợ :

          Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ,

          Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp

          Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng

          Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán

          Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán

          Điều chỉnh số chenh lệch giữa giá tạm tính lớn hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức

          Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so vớ tỷ giá ghi sổ

Bên có :

          Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ

          Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,hàng hóa, dịch vụ đã nhận, khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức

          Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán

Số dư bên có :

          Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ

          Tài khoản này có thể có số dư bên nợ (số dư bên nợ nếu có ) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số tiền phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.Khi lập báo cáo tình hình tài chính, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng  phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên tài sản và bên nguồn vốn.

 1.5.3.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154″Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo TT 133.

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí, kinh doanh dở dang
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí, kinh doanh dở dang

 

  

Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí, kinh doanh dở dang

(Trích theo thông tư 133/2016/TT-BTC)

          Theo thông tư 133, Tài khoản  154 có nội dung và kết cấu như sau:

Bên Nợ:

– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;

– Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;

– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;

– Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;

– Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;

– Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;

– Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho;

– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã phản ánh chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho thì phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);

– Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: 

Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

 Xem chuyên mục Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.6.Nguyên tắc và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

1.6.1 Nguyên tắc :

Phải xác định chính xác đầy đủ các chi phí cần thiết để tính giá thành sản phẩm.Cụ thể:

 -Tính đúng:đúng nội dung kinh tế của chi phí và đối tượng chịu chi phí.

 -Tính đủ:là hạch toán đủ chi phí phát sinh vào giá thành sản phẩm.

 -Kịp thời:ghi chép sổ sách kịp thời chính xác ,tính giá thành kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.

 -Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm đầy đủ ba yếu tố:Chi phí NVL trực tiếp,chi phí NC trực tiếp,chi phí SXC.

1.6.2 Nhiệm vụ :

Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

 -Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.

 -Tổ chức tập hợp ,kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.

 -Lựa chọn phương pháp tính giá thành hợp lý.

 -Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang hợp lý ,khoa học ,xác định giá thành và hoạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ, chính xác .

 -Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho (KKTX hay KKĐK) mà doanh nghiệp lựa chọn.

 -Tổ chức sơ đồ luân chuyển chứng từ ,tổ chức hạch toán ban đầu và ghi sổ sách các chi phí phát sinh trong kỳ.

 -Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đúng kỳ hạn ,lập báo cáo giá thành theo yêu cầu quản lý,đảm bảo chất lượng và yêu cậu thông tin của nhà lãnh đạo doanh nghiệp.

1.7. Chứng từ sử dụng

          Lệnh sản xuất (chứng từ gốc)

          Phiếu để xuất vật tư (chứng từ gốc)

          Phiếu nhập kho

          Phiếu xuất kho

          Bảng định mức chi phí sản xuất

          Bảng/phiếu/thẻ tính giá thành từng SP

          Bảng trích phân bổ chi phí tiền lương, các khoản phải trả

          Bảng tính khấu hao TSCĐ

          Bảng Phân bổ NVL, CCDC

          Bảng thanh toán tiền lương

          Bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC

          Bảng phân bổ chi phí SXC

          Bảng phân bổ chi phí SX toàn công ty

          Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành

          Bảng tổng hợp giá thành toàn công ty theo tháng​

          Biên bản kiểm kê SP hoàn thành

1.8. Sổ sách sử dụng

Sổ kế toán dùng để tập hợp chi phí gồm hai loại sổ cơ bản:

– Sổ kế toán tổng hợp : với mỗi hình thức kế toán đều có sổ cái tài khoản tổng hợp ,mỗi một tài khoản kế toán đều được mở một sổ cái.

– Sổ kế toán chi tiết : đối với việc ghhi chép tập hợp chi phí sản xuất tùy theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí theo từng đối tượng .

* Tùy theo quy mô của doanh nghiệp ,yêu cầu quản lý …mà kế toán có thể áp dụng một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:

– Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.

– Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.

– Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.

– Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.

1.9.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

          Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau về phạm vi và nội dung .Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phải phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.Chúng biểu hiện hai công việc  là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:hai tài liệu hạch toán kế toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,nội dung của giá thành sản phẩm cũng  chính là nội dung của chi phí sản xuất.

          Tuy vậy,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác hau của một  quá trình sản xuất với một bên là yếu tố “đầu vào” và một bên là yếu tố “đầu ra”.Chúng có những điểm khác biệt về phạm vi và nội dung ,cụ thể như sau:

          Chi phí sản xuất không tính đến chi phí có liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa hoàn thành ,còn giá thành sản phẩm gắn liền với số lượng sản phẩm hoàn thành không kể những chi phí của sản phẩm chưa hoàn thành.

          Chi phí sản xuất gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang kỳ sau.

          Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả hai chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng thực tế kỳ này mới phát sinh nhưng không bao gồm chi phí trả trước cho kỳ trước phân bổ và những chi phí trả cho kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh .Ngược lại ,giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chhi phí trả trong kỳ và chi phí trả cho trước được phân bổ trong kỳ.

           Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực hiện qua công thức tổng quan trước sau:             

Z = DĐk    + PS    – DCK

Trong đó:

                           Z:Tổng giá thành sản phẩm.

                          DĐK:Gía trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.

                           PS:Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.

                           DCK:Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Khi DĐK=D CK thì Z=PS.

1.10.Ảnh hưởng và tác động của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị :

          Trong doanh nghiệp SXKD chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí không chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt nhằm phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích chi phí phát sinh.

          Do đó phân loại CPSX là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành và sản phẩm mà còn là cơ sở cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

          Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng cường  quản lý tài sản vật tư lao động, tiền vốn một cách hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện tiết kiệm chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong những yếu tố tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn thế nữa, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác kết quả kinh doanh. Như vậy kế toán chi phí và tính giá thành là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp.

 

XEM THÊM

Viết thuê báo cáo thực tập kế toán trọn gói

Trên đây là các Lưu Đồ Kế Toán Các Loại Tài Khoản Làm Báo Cáo Thực Tập ngành Kế Toán, LƯU Ý: Qúa trình làm bài nếu gặp khó khăn cần hỗ trợ viết bài trọn gói, xin công ty, chứng từ, làm bài chất lượng các bạn có thể nhắn zalo mình nhé https://zalo.me/0973287149

TẢI FILE

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo